Trang chủ QH giao thông Quy hoạch giao thông tỉnh Gia Lai đến 2030, tầm nhìn 2050

Quy hoạch giao thông tỉnh Gia Lai đến 2030, tầm nhìn 2050

328
0

Quy hoạch giao thông tỉnh Gia Lai tạo điều kiện kết nối với các địa phương khác bằng đường bộ, đường thuỷ và đường hàng không, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

Tỉnh Gia Lai có vị trí rất quan trọng trong phát triển kinh tế – xã hội và an ninh quốc phòng của vùng Tây Nguyên, là cửa ngõ giao lưu kinh tế, văn hóa, xã hội với các tỉnh duyên hải miền Trung, Đông Nam Bộ và với các nước trong khu vực, đặc biệt là các nước Campuchia và Lào.


Để thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh nhanh hơn, đảm bảo hiệu quả và bền vững trong những năm tiếp theo, việc lập Quy hoạch hệ thống giao thông của tỉnh là việc làm cần thiết và cấp bách của lãnh đạo và nhân dân toàn tỉnh Gia Lai.

1. Hiện trạng mạng lưới giao thông

Hiện tại trên địa bàn Gia Lai có 02 phương thức vận tải chính là đường bộ và hàng không. Về đường bộ có tổng chiều dài khoảng 12.862 km, cùng với cảng hàng không Pleiku đã đáp ứng cơ bản nhu cầu vận tải, phục vụ phát triển kinh tế – xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng và từng bước cải thiện đời sống của nhân dân.

Bản đồ Hiện trạng hệ thống giao thông tỉnh Gia Lai
Bản đồ Hiện trạng hệ thống giao thông tỉnh Gia Lai

1.1. Hạ tầng giao thông đường bộ

Mạng đường bộ tỉnh Gia Lai bao gồm 06 quốc lộ, 10 đường tỉnh, mạng lưới giao thông nông thôn (đường huyện, đường xã, đường thôn buôn), mạng lưới giao thông đô thị, đường chuyên dùng.


1.1.1. Quốc lộ

Hiện có 06 quốc lộ được phân bổ theo trục dọc và trục ngang.

– Trục dọc:

+ Đường Hồ Chí Minh (QL.14): đoạn qua tỉnh Gia Lai dài khoảng 146,3 km (bao gồm cả 02 đoạn tránh TP.- Pleiku và huyện Chư Sê), điểm đầu Km1564+327 đường Hồ Chí Minh, tuyến đi qua các huyện Chư Păh, TP. Pleiku, Đak Đoa, Chư Sê, Chư Pưh, điểm cuối tại Km1667+570 đường Hồ Chí Minh, phần lớn tuyến đạt cấp III đồng bằng, mặt đường BTN, chất lượng khai thác tốt, đoạn qua tỉnh Gia Lai có 02 tuyến tránh.


+ Đường Hồ Chí Minh – Tuyến tránh TP Pleiku: điểm đầu Km0+00 giao với Km1581+000-Đường Hồ Chí Minh, xã Hòa Phú, huyện Chư Păh, điểm cuối Km30+327 giao với Km186+700 Quốc lộ 19, xã Bàu Cạn, huyện Chư Prông, dài 30,327 km, đạt tiêu chuẩn cấp IV miền núi.

+ Đường Hồ Chí Minh – Tuyến tránh huyện Chư Sê: điểm đầu Km0+00 giao với Km1627+700 – Đường Hồ Chí Minh, xã la Giai, huyện Chư Sê, điểm cuối Km10+821,29 giao với Đường Hồ Chí Minh tại Km1637+450, xã la Pal, huyện Chư Sê, dài 10,82 km, đạt cấp III miền núi.

+ Đường Trường Sơn Đông: đoạn qua tỉnh Gia Lai dài khoảng 213 km, điểm đầu là km230+000, đi qua các huyện K’Bang, Đak Pơ, Kông Chro, Ia Pa, Ayun Pa, Krông Pa, điểm cuối tại Km475+000. Toàn tuyến đạt cấp IV miền núi. Tình trạng khai thác 46,5% tốt, 53,5% đạt mức trung bình.


+ Quốc lộ 14C: đoạn qua tỉnh Gia Lai dài 90,88 km, Điểm đầu Km107+000, đi qua ban huyện Chư Prông, Đức Cơ và Ia Grai điểm cuối Km197+880. Phần lớn đạt tiêu chuẩn cấp IV miền núi, mặt đường BTN và láng nhựa, tình trạng khai thác trung bình.

– Trục ngang:

+ Quốc lộ 19: đoạn qua tỉnh Gia Lai dài 157 km, điểm đầu là Km67+000, đi qua TX. An Khê, huyện Đak Pơ, Mang Yang, Đak Đoa, TP. Pleiku, Chư Prông và Đức Cơ, điểm cuối là km241+000 giáp với đường Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh. Tuyến đạt tiêu chuẩn cấp III miền núi, mặt đường BTN, tình trạng khai thác trung bình.

+ Quốc lộ 19D: dài 45,5km, điểm đầu Km0+000 giao với Km134+400 – QL.19, thị trấn Kon Dỡng, huyện Mang Yang, điểm cuối là Km45+500 giao với Km1565+800- đường Hồ Chí Minh, xã Ia Khươl, huyện Chư Păh, tuyến đi qua huyện Mang Yang, Đak Đoa, Chư Păh. Toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp IV miền núi, mặt đường BTN và láng nhựa, tình trạng khai thác trung bình.

+ Quốc lộ 25 (QL.25): đoạn qua tỉnh Gia Lai dài khoảng 112 km, điểm đầu là Km69+000, đi qua các huyện Krông Pa, TX. Ayun Pa, huyện Phú Thiện, Chư Sê, điểm cuối là Km180+810 giao với đường Hồ Chí Minh (QL.14). Toàn tuyến đạt tiêu chuẩn cấp III miền núi, mặt đường chủ yếu BTN (98,21%), láng nhựa khoảng 1,79%. Tình trạng khai thác 23,23% trung bình, 88,5% tốt.

– Về mặt đường: mặt đường BTN chiếm 75,37%; BTXM chiếm 10,21% và Láng nhựa chiếm 13,68%.

– Về tiêu chuẩn cấp đường: cấp III đồng bằng chiếm 15,1%; cấp III chiếm 35,2%; cấp IV miền núi chiếm 49,7%.

1.1.2. Đường tỉnh

Hiện có 10 tuyến đường tỉnh với tổng chiều dài 372 km, cụ thể:

– Đường tỉnh 661 (ĐT.661): dài 22,5 km, điểm đầu Km0+000 (TT. Phú Hoà, huyện Chư Păh), điểm cuối km22+500 (Xã Ia Ly, TT. Phú Hoà, huyện Chư Păh), toàn tuyến đạt cấp III miền núi.

– Đường tỉnh 662B (ĐT.662B): dài 24,7 km, điểm đầu Km0+000 (Xã Ia Ke, huyện Phú Thiện), đi qua các huyện Phú Thiện, Ia Pa, điểm cuối km24+700 (xã Ia Kdăm Yun Hạ, huyện Ia Pa), toàn tuyến đạt cấp IV miền núi.

– Đường tỉnh 663 (ĐT.663): dài 47,3 km, điểm đầu km0+000 (xã Bầu Kạn, huyện Chư Prrông), điểm cuối km47+300 (xã Ia Puch, Huyện Chư Prông), 31,34 km đạt cấp IV miền núi, 14 km đạt cấp V miền núi.

– Đường tỉnh 664 (ĐT.664): dài 58,4 km, điểm đầu Km0+000 (giao với đường Lý Thái Tổ, thành phố Pleiku), đi qua thành phố Pleiku, huyện Ia Grai, điểm cuối Km58+400 (xã Ia O, huyện Ia Grai), phần lớn tuyến đạt cấp IV miền núi.

– Đường tỉnh 665 (ĐT.665): dài 58,03 km, điểm đầu Km0+000 (xã Ia Băng, huyện Chư Prông), điểm cuối Km58+030 (xã Ia Mơr, huyện Chư Prông), toàn tuyến đạt tiêu chuẩn cấp IV miền núi.

– Đường tỉnh 666 (ĐT.666): dài 61,2 km, điểm đầu Km0+000 (xã Đak Djrăng huyện Mang Yang), đi qua các huyện Mang Yang, Ia Pa, điểm cuối Km61+200 (xã PTó, huyện Ia Pa), 48,87 km đạt cấp IV miền núi, 12,33 km đạt cấp V miền núi.

– Đường tỉnh 667 (ĐT.667): dài 31 km, điểm đầu Km0+000 (thị xã An Khê), tuyến đi qua thị xã An Khê, huyện Kông Chro, điểm cuối Km31+000 (thị trấn Kông Chro, huyện Kông Chro), toàn tuyến đạt cấp IV miền núi.

– Đường tỉnh 668 (ĐT.668): dài 15,5 km, điểm đầu Km0+000 (P. Sông Bờ, TX. Ayun Pa), điểm cuối Km15+500 (xã Ia Rbol, Thị xã Ayun Pa), tuyến đạt cấp IV miền núi.

– Đường tỉnh 669 (ĐT.669): dài 29,4 km, điểm đầu Km0+000 (P. An Tân. TX. An Khê), đi qua thị xã An Khê, huyện K’Bang, điểm cuối km29+400 (thị trấn K’Bang, huyện K’Bang), toàn tuyến đạt cấp IV miền núi.

– Đường tỉnh 670B (ĐT.670B): dài 24,06 km, điểm đầu Km0+000 (thành phố Pleiku), đi qua thành phố Pleiku, huyện Đak Đoa, điểm cuối km24+060 (xã Đak Sơmei, H.Đak Đoa), toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp IV miền núi.

– Đường liên huyện T2 và T3 hiện nay đang thi công và hoàn thành một phần, tiêu chuẩn đường đạt cấp IV.

– Về mặt đường: mặt đường BTN chiếm 56,3%; BTXM chiếm 20,3%, láng nhựa chiếm 16,4% và cấp phối đất chiếm 7,1%.

– Về tiêu chuẩn cấp đường: cấp III miền núi chiếm 15,2%; cấp IV miền núi chiếm 67,6%; cấp V miền núi chiếm 17,2%.

1.1.3. Đường đô thị

Hiện tại, trên địa bàn tỉnh Gia Lai có 965 km đường đô thị. Mặt đường BTN chiếm 14,1%, BTXM chiếm 42,6%, láng nhựa chiếm 27,1% và cấp phối chiếm 16,2%.

1.1.4. Đường huyện

Hiện tại, trên địa bàn tỉnh Gia Lai có 1.900 km đường huyện. Cấp đường đạt cấp V, VI miền núi. Mặt đường BTN chiếm 0,6%, BTXM chiếm 21,5%, láng nhựa chiếm 46,4% và cấp phối chiếm 31,4%.

1.1.5. Đường xã

Hiện tại, trên địa bàn tỉnh Gia Lai có 8.301 km đường xã, thôn buôn. Mặt đường BTN chiếm 0,3%, BTXM chiếm 35,9%, láng nhựa chiếm 38,4% và cấp phối chiếm 25,4%.

1.1.6. Đường chuyên dùng

Toàn tỉnh Gia Lai hiện tại có 517 km đường chuyên dùng, chiếm tỉ lệ 4,02% tổng chiều dài đường trên địa bàn tỉnh.

1.1.7. Hệ thống cầu trên quốc lộ và đường tỉnh

– Hiện có 130 cầu trên quốc lộ với tổng chiều dài là 5.977 m, trong đó có 12 cầu yếu/hạn chế tải trọng.

– Trên hệ thống đường tỉnh có tổng số 37 cầu với tổng chiều dài 1.818,6 m, trong đó có 09 cầu tốt, 23 cầu chất lượng trung bình, 05 cầu yếu/hạn chế tải trọng.

1.1.8. Bến xe

Hiện tại trên địa bàn tỉnh có 09 bến xe khách, trong đó có 01 bến xe đạt tiêu chuẩn loại 1; 01 bến xe đạt tiêu chuẩn loại 3; 07 bến xe đạt tiêu chuẩn loại 4. Trong đó, 07 bến xe hoạt động theo mô hình xã hội hoá, 02 bến xe do các đơn vị trực thuộc UBND các huyện quản lý khai thác. Hiện vẫn còn 08 huyện chưa có bến xe là: Huyện Chư Păh, Mang Yang, Ia Pa, Kông Chro, Chư Prông, Chư Pưh, Đak Pơ, Ia Grai chưa thực hiện được mục tiêu của quy hoạch.

1.2 Hạ tầng giao thông đường hàng không

Gia Lai có 01 cảng hàng không dùng chung dân sự và quân sự, cách trung tâm thành phố Pleiku 03 km. Giai đoạn 2011-2020 cảng hàng không Pleiku trải qua hai lần sửa chữa, nâng cấp và hiện tại đạt quy mô sân bay cấp 4C theo tiêu chuẩn ICAO, diện tích 215, 17 ha, công suất phục vụ hành khách 600.000 HK/năm, đảm bảo khai thác các loại máy bay A320/321, Boeing 737.

Hiện tại có 04 hãng hàng không gồm Vietnam Airlines, Jetstar Pacific, Vietjet Air và Bamboo Airways khai thác các đường bay nối Pleiku đi/đến các trung tâm kinh tế lớn của cả nước như TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng…

1.3. Hạ tầng giao thông đường thủy nội địa

Với đặc thù địa hình vùng Tây Nguyên nói chung và Gia Lai nói riêng nên giao thông đường thuỷ không phát triển. Hoạt động vận tải đường thuỷ ở Gia Lai còn manh mún, nhỏ lẻ và chỉ khai thác vận tải du lịch, lưu thông hàng hoá tại các lòng hồ thuỷ điện Sê San, Ayun Hạ. Hiện có 07 bến thuỷ nội địa/bến khách ngang sông phục vụ khách tham quan du lịch, tất cả 07 bến khách ngang sông tự phát.

1.6. Đánh giá chung

Hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bản tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011-2020 cơ bản đạt so với mục tiêu Quy hoạch mạng lưới GTVT tỉnh Gia Lai đến năm 2020 với việc đầu tư nâng cấp cải tạo cảng hàng không Pleiku đạt cấp 4C theo tiêu chuẩn ICAO; nâng cấp, cải tạo các tuyến đường Hồ Chí Minh (QL.14), QL.19, QL.25 đạt tiêu chuẩn cấp III (đồng bằng và miền núi), đường Quốc lộ 14C, đường Trường Sơn Đông đạt đường cấp IV miền núi; các đoạn qua đô thị theo tiêu chuẩn đường đô thị; xây dựng đoạn tránh qua các đô thị. Tuy nhiên, vẫn còn một số mục tiêu chưa đạt được như: Chưa xây dựng đường bộ cao tốc; hệ thống đường tỉnh chưa đạt cấp kỹ thuật theo quy hoạch; tỉ lệ mặt đường cấp cao, cứng hóa, hệ thống bến xe khách tại các trung tâm huyện, thị xã, thành phố, các trạm dừng nghỉ trên quốc lộ chưa đạt mục tiêu quy hoạch đề ra; các tuyến tránh Đak Pơ, Mang Yang và tuyến tránh Đak Đoa chưa được đầu tư xây dựng.

2. Phương án quy hoạch giao thông tỉnh Gia Lai đến 2030, tầm nhìn 2050

2.1. Mục tiêu phát triển

2.1.1. Mục tiêu tổng quát

– Phát triển hệ thống giao thông vận tải tỉnh Gia Lai theo hướng đồng bộ, hiện đại nhằm phát huy lợi thế về vị trí địa lý của tỉnh là giao điểm quan trọng kết nối các tỉnh Tây Nguyên, Duyên hải Miền Trung, khu vực tam giác phát triển Campuchia – Lào – Việt Nam và cả khu vực ASEAN qua hành lang kinh tế Đông – Tây;

– Tập trung nguồn lực đầu tư trọng tâm, trọng điểm các công trình hạ tầng giao thông quan trọng, có tính đột phá; các tuyến kết nối đến khu kinh tế, khu công nghiệp, khu du lịch, trung tâm logistic, cảng cạn, các trục chính yếu nối các vùng kinh tế trọng điểm.

– Nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải với chi phí hợp lý, an toàn, hạn chế ô nhiễm môi trường và tiết kiệm năng lượng; chủ động tiếp cận, đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, đặc biệt là các thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong xây dựng, quản lý, khai thác vận tải.

– Phát triển hợp lý về chủng loại và số lượng các phương tiện vận tải theo hướng hiện đại, tiện nghi, đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn, tiết kiệm năng lượng và thân thiện với môi trường.

2.1.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

Hoàn thiện và cơ bản hiện đại hoá hệ thống hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh, tập trung ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm, cụ thể như sau:

– Xây dựng tuyến đường bộ cao tốc Quy Nhơn – Pleiku, đoạn qua tỉnh Gia Lai dài khoảng 104 km, quy mô 04 làn xe.

– Xây dựng tuyến đường bộ cao tốc Bắc Nam phía Tây, đoạn qua tỉnh Gia Lai dài 97 km, quy mô 06 làn xe

– Hệ thống quốc lộ: Đầu tư nâng cấp, mở rộng các quốc lộ qua địa bàn tỉnh như đường Hồ Chí Minh, QL.19, QL.19D, QL.25, đường Trường Sơn Đông, xây dựng mới QL.19E theo giai đoạn trong Quyết định số 1454/QĐ-TTg về Quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Nghiên cứu đầu tư các tuyến tránh qua các đô thị trên tuyến QL.19, tuyến tránh QL.19 qua thị trấn Chư Ty (huyện Đức Cơ), QL.25 theo nhu cầu vận tải và khả năng nguồn lực.

– Hệ thống đường tỉnh: Tập trung đầu tư, hoàn thiện, nâng cấp hệ thống đường tỉnh, đạt tối thiểu cấp III, IV, xây dựng mới một số tuyến đường liên huyện có tính kết nối và có nhu cầu vận tải cao. Nâng cấp một số tuyến đường liên huyện thành đường tỉnh.

– Nhựa hoặc bê tông hóa 100% đường huyện, quy mô tối thiểu đạt cấp V; 100% đường xã được nhựa hoặc bê tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm; trên 95% đường thôn, buôn của tỉnh được cứng hoá đáp ứng tiêu chí nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; 100% đường thôn, buôn ở thành phố Pleiku được cứng hóa.

– Duy trì cảng hàng không  Pleiku đạt cấp 4C theo tiêu chuẩn của ICAO.

– Bến xe, bãi đỗ xe, điểm đỗ xe: nâng cấp, tăng năng lực phục vụ với các bến xe hiện có; xây dựng mới các bến xe tại các thị trấn huyện; tỷ lệ đảm nhận của vận tải hành khách công cộng tại các độ thị loại I đạt tối thiểu 5%

– Phấn đấu hoàn thành xây dựng tuyến đường sắt kết nối khu vực Tây Nguyên đoạn qua tỉnh Gia Lai.

– Xây dựng các bến đường thủy nội địa của tỉnh và khuyến khích phát triển vận tải đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh phục vụ du lịch.

– Xây dựng các cảng cạn ICD Nam Pleiku, ICD Lệ Thanh và ICD An Phú.

2.2. Định hướng phát triển giao thông

Bản đồ phương án quy hoạch giao thông vận tải tỉnh Gia Lai đến 2030, tầm nhìn đến 2050
Bản đồ phương án quy hoạch giao thông vận tải tỉnh Gia Lai đến 2030, tầm nhìn đến 2050

2.2.1. Đường bộ

a) Đường bộ quốc gia

Căn cứ Quyết định số 1454/QĐ-TTg ngày 01/09/2021 của Thủ tướng Chính phủ về “Phê duyệt quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021 – 2030 và tầm nhìn đến năm 2050”.

  • Đường bộ cao tốc

Trục dọc:

Xây dựng đoạn tuyến đường bộ cao tốc Bắc Nam phía Tây (CT.02).

+ Đoạn Ngọc Hồi (Kon Tum) – Pleiku (Gia Lai), đoạn qua tỉnh Gia Lai dài 25 km, quy mô 06 làn xe.

+ Đoạn Pleiku (Gia Lai) – Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk) đoạn qua tỉnh Gia Lai dài 72 km, quy mô 06 làn xe.

– Trục ngang:

Tuyến đường bộ cao tốc Quy Nhơn – Pleiku – Lệ Thanh (CT.20): Xây dựng đoạn Quy Nhơn – Pleiku, đoạn qua tỉnh Gia Lai dài khoảng 104 km, quy mô 04 làn xe; đoạn thành phố Pleiku – Lệ Thanh dài 50 km, quy mô 04 làn xe, xây dựng sau năm 2030.

  • Đường quốc lộ

– Trục dọc:

+ Đường Hồ Chí Minh (QL.14), đoạn qua tỉnh Gia Lai dài 104 km, cấp III, 2-4 làn xe.

+ Đường Trường Sơn Đông, từ giao đường Hồ Chí Minh, Thạch Mỹ, huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam đến thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng dài 671 km (đoạn qua Gia Lai dài 213 km), cấp III – IV, 02 – 04 làn xe.

+ Quốc lộ 14C (QL.14C), từ Km107+000, huyện Ia Grai đến Km197+880, huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai, dài 90,5 km, III – IV, 02 – 04 làn xe.

+ Quốc lộ 19E (QL.19E), điểm đầu QL.19, thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai, điểm cuối tại QL.19C, Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên), dài 135 km, đoạn qua Gia Lai dài khoảng 73,8 km, quy mô đường cấp III – IV, 02 – 04 làn xe.

– Trục ngang:

+ Quốc lộ 19 (QL.19), từ cảng Quy Nhơn, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định đến cửa khẩu Lệ Thanh, huyện Đức Cơ, tỉnh Gia Lai, dài 229 km (đoạn qua Gia Lai dài 155 km), cấp III 02 – 06 làn xe. xây dựng các tuyến tránh qua đô thị huyện TX. An Khê, Đak Pơ, Mang Yang,Đak Đoa, Tp. Pleiku đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2-6 làn xe.

+ Quốc lộ 19D (QL.19D), từ điểm giao QL.19, thị trấn Kon Dơng, huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai đến điểm giao đường Hồ Chí Minh, huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai, dài 45.5 km, cấp III – IV, 2-4 làn xe.

+ Quốc lộ 25 (QL.25), đoạn qua tỉnh Gia Lai dài khoảng 112 km, điểm đầu là Km69+000, đi qua các huyện Krông Pa, TX. Ayun Pa, huyện Phú Thiện, Chư Sê, điểm cuối là Km180+810 giao với đường Hồ Chí Minh, cấp III 02 – 04 làn xe. xây dựng các tuyến tránh qua đô thị Krông Pa, Ayun Pa, Phú Thiện đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2-6 làn xe

  • Trạm dừng nghỉ (10 trạm)

– Đường Hồ Chí Minh: 02 trạm dừng nghỉ.

– QL.19: 04 trạm dừng nghỉ.

– QL.25: 02 trạm dừng nghỉ.

– QL.14C: 01 trạm dừng nghỉ.

– Đường quốc lộ Trường Sơn Đông: 01 trạm dừng nghỉ.

b) Đường tỉnh

Giai đoạn 2021 – 2030: quy hoạch có tổng 14 tuyến đường tỉnh, tổng chiều dài khoảng 685 km, trong đó bao gồm 09 tuyến đường tỉnh hiện hữu được nâng cấp, cải tạo, kéo dài; 05 tuyến đường liên huyện được nâng cấp thành đường tỉnh, đường tỉnh 667 định hướng nâng cấp thành quốc lộ 19E. Giai đoạn sau năm 2030: ngoài 14 tuyến đường tỉnh hiện có sẽ nâng cấp 03 tuyến đường liên huyện thành đường tỉnh (thành 17 tuyến với tổng chiều dài khoảng 861 km), cụ thể:

  1. Đường tỉnh 661 (ĐT.661), dài 22,5 km, điểm đầu Km0+000 (TT. Phú Hoà, huyện Chư Păh), điểm cuối Km22+500 (Xã Ia Ly, TT. Phú Hoà, huyện Chư Păh).Quy hoạch đến năm 2030: Duy trì cấp III, bảo trì thường xuyên phục vụ khai thác.
  2. Đường tỉnh 662B (ĐT.662B), dài 59,6 km: Điểm đầu Km0+000 (Xã Ia Ke, huyện Phú Thiện), đi qua các huyện Phú Thiện, Ia Pa, Krông Pa, điểm cuối Km59+600 (xã Ia M’Lah, huyện Krông Pa), hiện trạng tuyến dài 24,7 km, giai đoạn 2021-2030 kéo dài tuyến thêm 34,9 km. Nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, bảo trì thường xuyên phục vụ khai thác.
  3. Đường tỉnh 663 (ĐT.663), dài 47,3 km, điểm đầu km0+000 (xã Bầu Kạn, huyện Chư Prông), điểm cuối km47+300 (xã Ia Puch, huyện Chư Prông), 31,34 km. Nâng cấp toàn tuyến đạt cấp III+ cấp IV, bảo trì thường xuyên phục vụ khai thác.
  4. Đường tỉnh 664 (ĐT.664), dài 58,4 km, điểm đầu Km0+000 (giao với đường Lý Thái Tổ, thành phố Pleiku), đi qua thành phố Pleiku, huyện Ia Grai, điểm cuối Km58+400 (xã Ia O, huyện Ia Grai), Nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp III+ cấp IV, đoạn qua đô thị theo quy hoạch đô thị, bảo trì thường xuyên phục vụ khai thác;
  5. Đường tỉnh 665 (ĐT.665), dài 58,03 km, Điểm đầu Km0+000 (xã Ia Băng, huyện Chư Prông), điểm cuối Km58+030 (xã Ia Mơr, huyện Chư Prông). Nâng cấp, sửa chữa toàn tuyến đạt đạt tiêu chuẩn đường cấp III + cấp IV, bảo trì thường xuyên phục vụ khai thác.
  6. Đường tỉnh 666 (ĐT.666), dài 61,2 km, điểm đầu Km0+000 (xã Đak Djrăng huyện Mang Yang), đi qua các huyện Mang Yang, Ia Pa, điểm cuối Km61+200 (xã PTó, huyện Ia Pa). Nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp III+ cấp IV, bảo trì thường xuyên phục vụ khai thác.
  7. Đường tỉnh 668 (ĐT.668), dài 15,5 km, điểm đầu Km0+000 (P. Sông Bờ, TX. Ayun Pa), điểm cuối Km15+500 (xã. Chư Băh, TX. Ayun Pa). Nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường cấp III-IV, bảo trì thường xuyên phục vụ khai thác.
  8. Đường tỉnh 669 (ĐT.669), dài 29,4 km, điểm đầu Km0+000 (P. An Tân. TX. An Khê), đi qua thị xã An Khê, huyện K’Bang, điểm cuối Km29+400 (thị trấn K’Bang, huyện K’Bang). Nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp III-IV, bảo trì thường xuyên phục vụ khai thác.
  9. Đường tỉnh 670B (ĐT.670B), dài 24,06 km, điểm đầu Km0+000 (thành phố Pleiku), đi qua thành phố Pleiku, huyện Đak Đoa, điểm cuối Km24+060 (xã Đak Sơmei, huyện Đak Đoa). Nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp III-IV, bảo trì thường xuyên phục vụ khai thác.
  • Các tuyến đường liên huyện nâng cấp thành đường tỉnh.

10. Đường tỉnh mới (Pleiku – Đak Đoa – Chư Sê), nâng cấp từ tuyến đường liên huyện Pleiku – Đak Đoa – Chư Sê thành đường tỉnh), dài 36 km, điểm đầu Km0+000, giao với Km 1608+300 đường Hồ Chí Minh, TP. Pleiku, tuyến đi qua thành phố Pleiku, huyện Đak Đoa, Chư Sê, điểm cuối Km36+000 giao với Km1633+750 đường Hồ chí Minh tại thị trấn Chư Sê. Nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, bảo trì thường xuyên phục vụ khai thác.

  1. Đường tỉnh mới (Tuyến T1), dài khoảng 92 km, điểm đầu km0+000 tại Bình Giáo (QL.19), huyện Chư Prông, đi qua các huyện Chư Prông, Chư Sê và Mang Yang, điểm cuối Km90+000 nối vào ĐT.666 tại xã Đăk Trôi huyện Mang Yang. Xây dựng tuyến đạt cấp IV, đoạn qua đô thị đạt tiêu chuẩn đường đô thị, bảo trì thường xuyên phục vụ khai thác.
  2. Đường tỉnh mới (Tuyến T2), dài khoảng 56 km, điểm đầu Km0+000 (giao với Đường Hồ Chí Minh, xã Ia Khươl, huyện Chư Păh), đi qua huyện Chư Păh, Ia Grai, Đức Cơ, điểm cuối giao QL.19 tại TT. Chư Ty huyện Đức Cơ: Xây dựng tuyến đạt cấp IV, đoạn qua đô thị đạt tiêu chuẩn đường đô thị, bảo trì thường xuyên phục vụ khai thác.
  3. Đường tỉnh mới (Tuyến T3), dài khoảng 55 km, điểm đầu km0+000 (giao với QL.25 thuộc địa phận xã H’Bông, huyện Chư Sê), đi qua các huyện Chư Sê, Chư Pưh, Chư Prông, điểm cuối giao QL.19 tại TT. Chư Ty huyện Đức Cơ. Xây dựng tuyến đạt cấp IV, đoạn qua đô thị đạt tiêu chuẩn đường đô thị, bảo trì thường xuyên phục vụ khai thác.
  4. Đường tỉnh mới (Tuyến T6), dài khoảng 70 km, điểm đầu km0+000 (giao với QL.19, thị trấn Đak Đoa) đi qua các huyện Đak Đoa, Mang Yang, Kông Chro, điểm cuối tại Km70+000 giao với QL.19E, huyện Kông Chro. Xây dựng tuyến đạt cấp IV, đoạn qua đô thị đạt tiêu chuẩn đường đô thị, bảo trì thường xuyên phục vụ khai thác.
  5. 1 Đường tỉnh mới (Tuyến T8), dài khoảng 46 km, điểm đầu km0+000 (giao với Đường Hồ Chí Minh, xã Ia Le huyện Chư Pưh), đi qua các huyện Chư Pưh, Chư Prông, điểm cuối km46+000 (giao ĐT.665, xã Ia Mơ, huyện Chư Prông). Xây dựng tuyến đạt tối thiểu cấp IV, đoạn qua đô thị đạt tiêu chuẩn đường đô thị, bảo trì thường xuyên phục vụ khai thác. Tuỳ theo tình hình thực tế phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và huy động được nguồn vốn có thể đầu tư từng đoạn hoặc toàn bộ tuyến trước năm 2030.
  6. Đường tỉnh mới (Tuyến T9), dài khoảng 35 km, điểm đầu km0+000 (giao đường Trường Sơn Đông, thị trấn Kông Chro, huyện Kông Chro), đi qua các huyện Kông Chro, Ia Pa, điểm cuối km35+000 (giao với đường Trường Sơn Đông, thị trấn Ia Pa, huyện Ia Pa). Xây dựng toàn tuyến đạt tối thiểu cấp IV, đoạn qua đô thị đạt tiêu chuẩn đường đô thị, bảo trì thường xuyên phục vụ khai thác.
  7. Đường tỉnh mới (Tuyến T10), dài khoảng 95 km, điểm đầu km0+000 (giao QL.19, thị xã An Khê), đi qua các huyện Đak Pơ, Kông Chro, Ia Pa và Krông Pa. Điểm cuối km95+000 giao QL.25, xã Chư Rcăm, huyện Krông Pa. Xây dựng toàn tuyến đạt tối thiểu cấp IV, đoạn qua đô thị đạt tiêu chuẩn đường đô thị, bảo trì thường xuyên phục vụ khai thác.
c) Các tuyến đường vành đai

Đầu tư trên 50 km tuyến vành đai, tuyến tránh gồm: Hình thành các tuyến đường vành đai là các tuyến tránh các đô thị là trung tâm của các vùng động lực đã được xác định như TP. Pleiku, TX. An Khê, TX. Ayun Pa:

Thành phố Pleiku:

+ Giai đoạn 2021-2025 xây dựng hoàn chỉnh khép kín tuyến vành đai 1, trong đó đầu tư nâng cấp tuyến, Lê Thánh Tôn, Lê Đại Hành, Ngô Quyền, Lý Thường Kiệt, Nguyễn Chí Thanh.

+ Hoàn chỉnh các tuyến vành đai 2: Gồm đầu tư xây dựng tuyến đường tránh phía Tây thành phố Pleiku cùng với đường hành lang kinh tế phía Đông thành phố Pleiku (đường tránh QL.19) và tuyến tránh QL.19 khu vực phía Đông – Nam thành phố Pleiku (thuộc dự án tăng cường kết nối giao thông khu vực Tây Nguyên – QL.19) tạo thành đường vành đai khép kín phục vụ cho việc mở rộng không gian đô thị Pleiku.

Thị xã An Khê: Hoàn thành các tuyến tránh trung tâm thị xã An Khê (tuyến tránh phía Nam và phía Bắc thị xã; ưu tiên tập trung phát triển đường tránh phía Bắc thị xã (tuyến tránh TX. An Khê – QL.19).

Thị xã Ayun Pa: Ưu tiên xây dựng tuyến vành đai 01 (điểm đầu từ QL.25 phường Cheo Reo, thị xã Ayun Pa đến giao với đường Trường Sơn Đông và QL.25), đây là tuyến đường tránh QL.25 về phía tây thị xã Ayun Pa; ưu tiên tập trung phát triển hệ thống đường giao thông đô thị, các tuyến đường quy hoạch khu dân cư theo quy hoạch để kết nối với tuyến vành đai mở rộng không gian đô thị.

d) Đường đô thị

Phát triển mạng lưới giao thông đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị, xây dựng mới các đoạn tuyến quốc lộ tránh qua khu vực đô thị, xây dựng hệ thống đường vành đai hợp lý theo quy hoạch không gian đô thị. Các tuyến đường trục chính tại các vùng kinh tế động lực chính của tỉnh có tính kết nối với hệ thống đường vành đai để phát triển, mở rộng không gian đô thị, quy mô cấp đường tối thiểu 04 làn xe. Phấn đấu tỷ lệ quỹ đất hạ tầng giao thông đường bộ đô thị đạt bình quân từ 16-26% so với quỹ đất xây dựng đô thị.

e) Giao thông nông thôn

– Các tuyến đường huyện: Phấn đấu 100% các tuyến đường huyện được cứng hóa bằng nhựa, bê tông xi măng, quy mô tối thiểu đường cấp V.

– Đường xã tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp VI, 100% đường xã được nhựa hoặc bê tông hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm.

2.2.2. Đường sắt

Xây dựng tuyến đường sắt kết nối các tỉnh khu vực Tây Nguyên (Đà Nẵng – Kon Tum – Gia Lai – Đắk Lắk – Đắk Nông – Bình Phước (Chơn Thành) theo quy hoạch đã được phê duyệt tại Quyết định số 1769/QĐ-TTg ngày 19/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ.

2.2.3. Hàng không

Quy hoạch cảng hàng không Pleiku đến năm 2030, duy trì đạt cấp 4C theo tiêu chuẩn ICAO, Kéo dài đường CHC lên 3.000m; xây dựng đường lăn song song cách đường CHC 172,5m; Xây mới khu hàng không dân dụng mới về phía Đông đáp ứng khai thác hành khách bốn triệu HK/năm và có khả năng mở rộng khi có yêu cầu, là sân bay dùng chung dân dụng và quân sự (MCA), sân bay quân sự cấp II (M2). Đến năm 2050, duy trì cảng hàng không Pleiku đạt cấp 4C theo tiêu chuẩn ICAO, diện tích 383,68 hecta; Mở rộng khu hàng không dân dụng đáp ứng khai thác năm triệu hành khách/năm và các công trình hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, là sân bay dùng chung dân dụng và quân sự (MCA), sân bay quân sự cấp II (M2). Đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật để tiếp nhận chuyến bay quốc tế.

2.2.4. Đường thủy

a) Quy hoạch luồng tuyến đường thủy nội địa

– Tập trung khai thác giao thông vận tải đường thủy nội địa trên các đoạn sông Sê San, lòng hồ thủy điện Sê San giữa 02 huyện Ia Grai (tỉnh Gia Lai) và huyện Ia H’Drai (tỉnh Kon Tum) nhằm phục vụ nhu cầu du lịch, vận tải hàng hóa, nông sản của người dân.

– Đẩy mạnh khai thác vận tải hành khách trên lòng hồ thủy điện, thủy lợi lớn phục vụ nhu cầu du lịch.

b) Quy hoạch bến thủy nội địa

– Trên địa bàn xã Ia O (thuộc lòng hồ thủy điện Sê San 4): quy hoạch 03 bến.

– Trên địa bàn xã Ia Khai (thuộc lòng hồ thủy điện Sê San 4): quy hoạch 02 bến.

– Trên địa bàn xã Ia Grăng (thuộc lòng hồ thủy điện Ia Grai 1): quy hoạch 01 bến.

– Xã Ayun Hạ, huyện Phú Thiện (thuộc lòng hồ thủy lợi Ayun Hạ): Quy hoạch 01 bến.

– Xây dựng và cấp phép các bến thủy nội địa trên các lòng hồ thủy điện, thủy lợi (Ia Ly, An Khê – Kanak, Ia Mơ, Bàu Cạn, Hoàng Ân, Chư Prông, Thơ Ga…) để phục vụ cho hoạt động du lịch.

2.2.5. Công trình hạ tầng giao thông khác

  • Hạ tầng Logistics và Cảng cạn (ICD)

– Định hướng phát triển kết cấu hạ tầng giao thông quốc gia tại Gia Lai hình thành các tuyến đường bộ cao tốc, tuyến đường sắt Tây Nguyên và nâng cấp cảng hàng không Pleiku giúp cho Gia Lai kết nối với các tỉnh trong vùng Tây Nguyên, các cảng biển vùng duyên hải miền Trung, bến xe, các khu công nghiệp, các cửa khẩu (thuộc các tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông. Hạ tầng giao thông kết nối Trung tâm Logistic ở khu công nghiệp Nam Pleiku bao gồm các tuyến đường sắt Tây Nguyên, tuyến cao tốc Bắc Nam phía Tây và tuyến cao tốc Quy Nhơn – Pleiku – Lệ Thanh. Hạ tầng giao thông kết nối Trung tâm kho vận quốc tế logistics ở Mang Yang là các tuyến QL.19, Quy Nhơn – Pleiku – Lệ Thanh, hành lang vận tải đường Trường Sơn Đông.

– Đến năm 2030, xây dựng 03 cảng cạn (ICD): ICD Nam Pleiku diện tích 10 ha, ICD Lệ Thanh diện tích 10 ha, ICD An Phú (diện tích 10 ha). Đến năm 2050 xây dựng thêm cảng cạn Diên Phú (TP. Pleiku, diện tích 10 ha) và ICD An Khê diện tích 10 ha (tại thị xã An Khê)

  • Các điểm đấu nối vào quốc lộ, đường tỉnh

Đường quốc lộ: Đến năm 2030, các tuyến đường quốc lộ qua địa bàn tỉnh đạt cấp III-IV, dự kiến số lượng điểm đấu nối vào hệ thống quốc lộ khoảng 2.149 điểm;

Đường tỉnh: Đến năm 2030, các tuyến đường tỉnh quy hoạch đạt cấp III-IV. Hiện tại chưa có quy định về đấu nối các tuyến đường nhánh với đường tỉnh nhưng Tư vấn đề xuất áp dụng quy định đấu nối theo cấp đường (theo từng tuyến được quy hoạch). Dự kiến số lượng điểm đấu nối vào hệ thống đường tỉnh khoảng 2.046 điểm;

  • Bến xe, bãi đỗ xe

Xây dựng đảm bảo mỗi đơn vị hành chính cấp huyện trong tỉnh có tối thiểu một bến xe tại trung tâm huyện, tối thiểu đạt cấp 4. Các bến xe xây mới tại các thành phố, thị xã tối thiểu đạt cấp 3, TP. Pleiku có 03 bến xe và 01 bến xe bus; huyện Đức Cơ xây dựng thêm 01 bến xe tại cửa khẩu quốc tế Lệ Thanh.

Các đô thị lớn của tỉnh như TP. Pleiku, thị xã An Khê, thị xã Ayun Pa, các vùng kinh tế động lực chính của tỉnh và các huyện trên địa bàn tỉnh phải dành đất bố trí mỗi đô thị tối thiểu có một bãi đỗ xe. Ngoài ra trong các khu công nghiệp, cửa khẩu, khu du lịch cũng phải bố trí tối thiểu một bãi đỗ xe. Riêng đối với TP. Pleiku xây dựng các bãi đỗ xe ở khu vực trung tâm, phía Bắc, Nam, Đông, Tây của thành phố.

  • Các trạm dừng nghỉ trên hệ thống đường tỉnh

Căn cứ dự báo lưu lượng phương tiện giao thông trên hệ thống đường tỉnh quy hoạch giai đoạn 2021-2030;

Trạm dừng nghỉ được quy hoạch trên hệ thống đường tỉnh: Tối thiểu trên mỗi hướng tuyến đường tỉnh quy hoạch tối thiểu 01 trạm dừng nghỉ, quy mô tối thiểu là trạm loại 4: Đến năm 2030, tổng số trạm dừng nghỉ được quy hoạch trên hệ thống đường tỉnh là 14 trạm.

Đến năm 2050, tổng số trạm dừng nghỉ được quy hoạch trên hệ thống đường tỉnh là 17 trạm, tối thiểu đạt quy mô trạm loại 4.

Tài liệu kèm theo:


Rate this post
Bài trướcNovaGroup đăng ký bán hơn 136 triệu cổ phiếu NVL, nhóm cổ đông tại Novaland giảm sở hữu xuống dưới 49%
Bài tiếp theoQuy hoạch phát triển khu/cụm công nghiệp tỉnh Gia Lai đến 2030, tầm nhìn 2050

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây