Trang chủ Quy hoạch Quy hoạch tỉnh Quảng Bình đến 2030 với trung tâm động lực...

Quy hoạch tỉnh Quảng Bình đến 2030 với trung tâm động lực – đô thị và hành lang phát triển kinh tế

79
0

Quy hoạch tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 định hướng với trung tâm động lực đô thị và các trụ cột hàng lang phát triển kinh tế.

Ngày 12/4/2023, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Hồng Hà đã ký Quyết định số 377/QĐ-TTg về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050.


Phạm vi, ranh giới quy hoạch tỉnh Quảng Bình

Phạm vi:

Quy hoạch tỉnh Quảng Bình đến 2030 với phạm vi được xác định gồm toàn bộ diện tích các đơn vị hành chính như: thành phố Đồng Hới, thị xã Ba Đồn và các huyện Bố Trạch, Lệ Thủy, Minh Hóa, Quảng Ninh, Quảng Trạch, Tuyên Hóa. tổng diện tích tự nhiên 7.998,76 km2; Có tọa độ địa lý từ 16°55’đến 18°05’ vĩ độ Bắc, từ 105°37’đến 106°05’ kinh độ Đông.

Ranh giới:


  • Phía Bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh;
  • Phía Đông giáp với biển Đông;
  • Phía Nam giáp tỉnh Quảng Trị;
  • Phía Tây giáp các tỉnh Khăm Muộn và Sạ-vẳn-na-khệt của nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.
Bản đồ vị trí tỉnh Quảng Bình
Bản đồ vị trí tỉnh Quảng Bình

Mục tiêu lập quy hoạch tỉnh Quảng Bình

Mục tiêu của quy hoạch tỉnh Quảng Bình là bảo đảm tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững trên cơ sở phát huy hiệu quả các tiềm năng, lợi thế, tận dụng các thành tựu khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo; xây dựng Quảng Bình trở thành nền kinh tế năng động ở khu vực miền Trung, với trọng tâm là ngành dịch vụ và du lịch nổi bật; công nghiệp sạch, năng lượng tái tạo, chế biến, chế tạo; nông nghiệp công nghệ cao, sinh thái, trách nhiệm, bền vững.

Đến năm 2030, phấn đấu đưa Quảng Bình trở thành tỉnh phát triển khá của khu vực miền Trung. Để thực hiện được mục tiêu nói trên, Quyết định nêu rõ các ưu tiên phát triển của tỉnh Quảng Bình trong thời kỳ quy hoạch đến 2030, gồm:

Hai trung tâm động lực tăng trưởng:


  • Khu Du lịch Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng trở thành trung tâm du lịch đẳng cấp khu vực Đông Nam Á.
  • Khu Kinh tế Hòn La trở thành Khu Kinh tế động lực góp phần cho tăng trưởng kinh tế.

Ba trung tâm đô thị gồm:

  • Trung tâm đô thị thành phố Đồng Hới và vùng phụ cận, trong đó thành phố Đồng Hới là hạt nhân và các đô thị vệ tinh, đô thị cửa ngõ kết nối thành phố Đồng Hới, gồm: đô thị Quán Hàu, Hoàn Lão (bao gồm không gian mở rộng), Việt Trung, Dinh Mười.
  • Trung tâm đô thị phía Bắc với hạt nhân là Thị xã Ba Đồn gắn với huyện lỵ của huyện Quảng Trạch, KKT Hòn La, Tiến Hóa;
  • Trung tâm đô thị phía Nam với hạt nhân là Thị trấn Kiến Giang (tương lai là Thị xã), đô thị vệ tinh gồm: Lệ Ninh và Áng Sơn.

Ba hành lang kinh tế gồm:

  • Hành lang kinh tế đồng bằng ven biển cùng với quốc lộ 1A, đường ven biển.
  • Hành lang kinh tế Đông – Tây dọc quốc lộ 12 nối Cửa khẩu quốc tế Cha Lo – thị xã Ba Đồn – cảng biển Hòn La.
  • Hành lang kinh tế trung du và miền núi gắn với đường Hồ Chí Minh và cao tốc Bắc – Nam phía Đông.

Bốn trụ cột phát triển kinh tế gồm:


  • Tập trung đầu tư để phát triển du lịch thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn, khẳng định được thương hiệu du lịch “Quảng Bình” trên bản đồ du lịch quốc tế; coi đây là khâu đột phá để tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
  • Phát triển công nghiệp là trọng điểm, trong đó chú trọng, khuyến khích kêu gọi phát triển công nghiệp sản xuất điện, năng lượng tái tạo, chế biến, chế tạo.
  • Phát triển nông nghiệp công nghệ cao theo hướng sản xuất hàng hóa, giá trị gia tăng cao, ưu tiên ứng dụng công nghệ cao, coi đây là bệ đỡ nền kinh tế của tỉnh.
  • Phát triển hiệu quả, bền vững kinh tế biển gắn với đảm bảo quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền biển đảo…

Các đột phá phát triển của tỉnh:

Tập trung huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại. Trong đó ưu tiên những lĩnh vực, dự án quan trọng tạo sự đột phá và có sức lan tỏa lớn: Hệ thống giao thông bảo đảm kết nối thông suốt (tập trung hoàn thành đường cao tốc Bắc – Nam phía Đông trước năm 2025); hạ tầng du lịch; hạ tầng thiết yếu, quan trọng trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế; hạ tầng công nghệ thông tin để hướng tới mục tiêu xây dựng nền kinh tế số, xã hội số, chính quyền số; các cơ sở giáo dục, đào tạo nghề trọng điểm đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao trong một số lĩnh vực then chốt như du lịch, công nghiệp.

Đổi mới hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách đảm bảo cho huy động, phát huy hiệu quả các nguồn lực, tháo bỏ các rào cản, phục vụ phát triển KT – XH. Tăng cường vai trò kiến tạo của các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn; lấy người dân và doanh nghiệp làm trung tâm trong thực hiện cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh và năng lực chuyển đổi số nhằm thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước, thu hút nhân tài.

Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, đáp ứng nhu cầu các ngành công nghiệp mới, du lịch giá trị cao. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tải; đổi mới chế độ tuyển dụng, sử dụng, trọng dụng nhân tài trong quản lý, quản trị nhà nước, khoa học – công nghệ và đổi mới sáng tạo. Liên kết giữa các cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp trong dạy nghề, giải quyết việc làm để phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động; từng bước hoàn thiện và nâng cao trình độ mọi mặt cho đội ngũ cán bộ quản lý và người lao động nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.

Tầm nhìn đến năm 2050

Quảng Bình sẽ là một nền kinh tế phát triển năng động của miền Trung và cả nước, là điểm kết nối quan trọng trong ngã tư kinh tế Bắc – Nam, Đông – Tây (hướng ra biển). Phát huy hiệu quả tiềm năng, thế mạnh, nhất là các giá trị độc đáo nổi bật toàn cầu của di sản thiên nhiên thế giới Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng, định vị Quảng Bình là điểm đến du lịch hàng đầu tại khu vực Đông Nam Á với hệ thống hang động hùng vĩ, hệ sinh thái đa dạng, các giá trị văn hóa phong phú; nơi nghỉ dưỡng và giải trí thể thao cao cấp gắn với lợi ích cộng đồng và phát triển du lịch bền vững.

Quy hoạch tỉnh Quảng Bình cũng nêu rõ phương hướng phát triển theo ngành, lĩnh vực; theo không gian lãnh thổ; phương án bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu; phương án phân bổ, khoanh vùng đất đai; danh mục dự án của tỉnh và dự án ưu tiên thực hiện; bản đồ quy hoạch…

Quy hoạch phát triển các ngành – lĩnh vực

Nông, lâm nghiệp và thủy sản

Xây dựng nền nông nghiệp theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa, tập trung có năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh trên cơ sở phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp sạch thích ứng với biến đổi khí hậu. 

Đến năm 2030, giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản tăng bình quân 3,5 – 4%/năm (Trong đó, nông nghiệp tăng 3,6%, thuỷ sản 4,8%, lâm nghiệp 3,7%/năm). Tổng sản lượng thủy sản đạt 122.000 tấn. Tỷ lệ diện tích rừng sản xuất được quản lý bền vững có xác nhận 25%.

Về ngành Công nghiệp

Phát triển công nghiệp trở thành ngành trọng điểm mang tính động lực để thực hiện mục tiêu tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chú trọng các ngành công nghiệp chủ lực, có lợi thế cạnh tranh như:

  • Công nghiệp điện và năng lượng tái tạo;
  • Chế biến nông, lâm, thuỷ sản (tập trung các phân ngành: chế biến gỗ và sản phẩm từ gỗ, chế biến thực phẩm và nông sản xuất khẩu); sản xuất vật liệu xây dựng (xi măng, xi măng chất lượng cao, vôi chất lượng cao, gạch không nung);
  • Công nghiệp dệt may và các ngành công nghiệp hỗ trợ… gắn với nâng cao trình độ công nghệ, đổi mới sáng tạo, khai thác tốt cách mạng công nghệ lần thứ tư.
  • Đẩy mạnh phát triển tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn; khôi phục, củng cố, mở rộng các làng nghề, làng nghề truyền thống; tập trung phát triển một số các sản phẩm phục vụ du lịch, xuất khẩu có giá trị gia tăng cao.

Đến năm 2030, giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010) đạt 48.300 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân 14 – 14,5%/năm; chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng trưởng bình quân giai đoạn 2021 – 2030 đạt 13%/năm.

Về ngành du lịch

Theo quy hoạch tỉnh Quảng Bình đến 2030, ngành du lịch Quảng Bình thực sự phát triển trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và là một trong những khâu đột phá để thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế, xã hội và chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với lợi ích cộng đồng và phát triển bền vững. Định vị Quảng Bình là một trong các điểm đến du lịch hấp dẫn nhất Việt Nam, trung tâm du lịch mạo hiểm của khu vực Châu Á gắn với những hình ảnh chủ đạo, độc đáo, mang đậm bản sắc: du lịch khám phá thiên nhiên, du lịch hang động, du lịch văn hóa lịch sử, du lịch thể thao, du lịch biển, nghỉ dưỡng cao cấp…

Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng được công nhận là Khu du lịch quốc gia, giữ vững các tiêu chí được UNESCO hai lần công nhận di sản thiên nhiên thế giới.

Về phát triển kinh tế biển

Quy hoạch tỉnh Quảng Bình xác định phấn đấu đưa kinh tế biển tỉnh Quảng Bình cơ bản đạt các tiêu chí về phát triển bền vững; hình thành văn hoá sinh thái biển; chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Những thành tựu khoa học mới, tiên tiến, hiện đại trở thành nhân tố trực tiếp thúc đẩy phát triển toàn diện, bền vững kinh tế biển.

Đến năm 2030, các ngành kinh tế thuần biển đóng góp khoảng 15 – 20% GRDP của tỉnh; kinh tế của các huyện, thị xã, thành phố ven biển ước đạt 85 – 90% GRDP của tỉnh. Có từ 50% trở lên diện tích vùng biển được điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển. 100% khu kinh tế, khu công nghiệp và khu đô thị ven biển được quy hoạch, xây dựng theo hướng bền vững, sinh thái, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.

Về Thương mại – dịch vụ

Theo quy hoạch tỉnh Quảng Bình, ngành thương mại – dịch vụ của tỉnh sẽ phát triển theo hướng hiện đại, nâng cao khả năng tham gia điều tiết, cân đối cung cầu, đảm bảo lưu thông hàng hoá thông suốt, cung cấp đầy đủ các loại vật tư, mặt hàng thiết yếu cho sản xuất và đời sống, bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng, người sản xuất. Thu hút nguồn lực của các thành phần kinh tế để thực hiện nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng thương mại. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong cung cấp các loại hình dịch vụ; phát triển các dịch vụ hỗ trợ chính phủ điện tử và các dịch vụ mang tính hỗ trợ, logistics cho thương mại điện tử. Mọi người dân và doanh nghiệp đều được tiếp cận và sử dụng an toàn, thuận tiện các sản phẩm, dịch vụ tài chính phù hợp nhu cầu.

Quy hoạch phương án tổ chức vùng phát triển kinh tế xã hội

Nông, lâm nghiệp và thủy sản

– Vùng rừng núi (chủ yếu trên địa bàn vùng phía Tây tỉnh): Thực hiện trồng, chăm sóc, khoanh nuôi bảo vệ rừng, nhất là rừng phòng hộ đầu nguồn, kết hợp phát triển du lịch sinh thái; phát triển mô hình nông lâm kết hợp, trồng rừng kinh tế, cây bản địa lấy gỗ có giá trị kinh tế cao, các loài lâm sản ngoài gỗ, dược liệu, chăn nuôi dưới tán rừng,… xây dựng vùng gỗ nguyên liệu.

– Vùng gò đồi (chủ yếu trên địa bàn các huyện Bố Trạch, Quảng Trạch, Tuyên Hóa): Bố trí lại vùng trồng cao su, trồng rừng theo hướng phát triển các loại cây trồng thích ứng với biến đổi khí hậu như dưa hấu, sả, cỏ chăn nuôi, sim, cây lâm nghiệp, cây công nghiệp, cây ăn quả, dược liệu, sắn nguyên liệu. Vùng đồi đất đai cằn cỗi, độ dốc cao chuyển sang trồng thông Caribe; vùng có tầng đất canh tác dày trồng tiêu, keo; vùng xa, vùng sâu trồng rừng gỗ lớn, cây bản địa; một số diện tích chuyển sang trồng lâm sản ngoài gỗ.

– Vùng đồng bằng (chủ yếu trên địa bàn các huyện Quảng Trạch, Bố Trạch, Quảng Ninh, Lệ Thủy, thị xã Ba Đồn): có lợi thế để phát triển cả trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản tập trung. Đẩy mạnh công tác dồn điền đổi thửa, mở rộng diện tích cánh đồng lớn trên các loại cây trồng có thị trường, thích ứng biến đổi khí hậu; hình thành các vùng sản xuất chuyên canh kết hợp đầu tư các mô hình trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản để nâng cao giá trị thu nhập và hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất lúa kém hiệu quả, hình thành các vùng sản xuất tập trung; phát triển chăn nuôi theo hướng chuyển từ chăn nuôi nhỏ lẻ sang tập trung, gia trại, trang trại.

– Vùng cát ven biển (6 huyện, thị xã, thành phố ven biển): Phát triển rau màu theo hướng VietGAP; chăn nuôi tập trung, gia trại, trang trại (gà, lợn, trâu, bò, thủy sản…), kết hợp với trồng cỏ chăn nuôi; thực hiện quản lý, bảo vệ tốt các diện tích rừng phòng hộ…

Quy hoạch phát triển công nghiệp

Phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Bình được quy hoạch thành 03 vùng phát triển, theo Quyết định 377/QĐ của quy hoạch tỉnh Quảng Bình đến 2030, tầm nhìn đến 2050. Cụ thể như sau:

– Vùng công nghiệp phía Bắc tỉnh: Với hạt nhân là Khu kinh tế Hòn La, các KCN: Khu công nghiệp Cảng biển Hòn La, Khu công nghiệp Hòn La II, Khu công nghiệp của ngõ phía Tây, Khu công nghiệp Quảng Trạch và các Cụm công nghiệp: Cụm công nghiệp Quảng Thọ, Cụm công nghiệp Quảng Long (thị xã Ba Đồn); Cụm công nghiệp Cảnh Dương, Cụm công nghiệp Trung tâm Quảng Trạch (huyện Quảng Trạch) và Thanh Trạch (huyện Bố Trạch):

Đây là vùng công nghiệp động lực phát triển của Quảng Bình thời kỳ 2021 – 2030 với một số dự án trọng điểm (Nhà máy Nhiệt điện Quảng Trạch I, II và điện khí) và là khu vực đô thị công nghiệp ưu tiên các dự án có trình độ công nghệ cao, công nghệ thân thiện môi trường, công nghệ tiên tiến với các phân ngành: công nghiệp cơ khí, điện tử tin học, lắp ráp linh kiện, chế biến thủy sản hải sản, công nghiệp muối và công nghiệp sản xuất, phân phối điện.

– Vùng công nghiệp trung tâm tỉnh: Là khu vực công nghiệp nằm tại thành phố Đồng Hới và vành đai lân cận huyện Bố Trạch, Quảng Ninh. Gồm KCN: Bố Trạch, Bắc Đồng Hới, Tây Bắc Đồng Hới, Tây Bắc Quán Hàu và các CCN Thuận Đức, Lộc Ninh, Bắc Nghĩa, Phú Hải, Nghĩa Ninh, Đồng Sơn (thành phố Đồng Hới); Nam Trạch, Đại Trạch, Mỹ Trạch (huyện Bố Trạch); thị trấn Quán Hàu (huyện Quảng Ninh).

Ở vùng công nghiệp này ưu tiên các loại hình công nghiệp sạch, thân thiện với môi trường, thu hút các loại hình công nghiệp hàng tiêu dùng sử dụng nhiều lao động, công nghệ cao, sản xuất trang phục, da giầy, chế biến nông – lâm sản xuất khẩu…

– Vùng công nghiệp phía Nam: bao gồm KCN Cam Liên, Bang và các CCN: Mỹ Đức, Sen Thủy, Thái Thủy (huyện Lệ Thủy); Nam Long, Gia Ninh, Hải Ninh, An Ninh, Tân Ninh, Hiền Ninh (huyện Quảng Ninh). Đây là khu vực phát triển các vùng chuyên canh nông nghiệp, cây công nghiệp và trồng rừng.

 Phương án phát triển mạng lưới giao thông

Phương án phát triển hạ tầng giao thông quốc gia:

Phương án quy hoạch các tuyến giao thông huyết mạch quốc gia chạy qua địa phận tỉnh Quảng Bình đượng thực hiện theo Quyết định số 1454/QĐ-TTg. Theo đó, các tuyến quốc lộ, cao tốc, đường sắt, đường thủy, đường hàng không: Thực hiện theo quy hoạch quốc gia.

– Cảng cạn: Quy hoạch cảng cạn Cha Lo với diện tích 5 – 10 ha, năng lực thông qua hàng hóa 13.500 – 27.000 TEU để kết nối chủ yếu với cảng biển Hòn La. Xem xét phát triển cảng cạn tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, đường 8, 12A và các trung tâm logistics; ưu tiên các vị trí có thể tích hợp với trung tâm logistics, kết nối thuận lợi với cảng biển, đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, vận tải sông pha biển.

Phương án phát triển hạ tầng giao thông cấp tỉnh

– Đường bộ: Hệ thống đường tỉnh gồm 31 tuyến, hệ thống đường ven biển gồm 8 tuyến. Các tuyến đường đô thị, đường huyện, đường xã thực hiện theo quy hoạch đô thị, nông thôn, quy hoạch xây dựng vùng huyện và liên huyện. Quy hoạch 22 bến xe tại các huyện, thị xã, thành phố.

– Đường thủy nội địa: Ngoài 03 tuyến đường thủy do Trung ương quản lý, quy hoạch 10 tuyến đường thủy do địa phương quản lý. Phát triển cảng, bến thủy nội địa phù hợp với quy hoạch kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành và quy hoạch khác có liên quan; tuân thủ quy định của pháp luật có liên quan.

Tài liệu kèm theo:


4.8/5 - (9 bình chọn)
Bài trướcQuy hoạch phát triển hệ thống giao thông tỉnh Trà Vinh đến năm 2030, tầm nhìn 2050
Bài tiếp theoQuảng Trị quy hoạch Khu du lịch nghỉ đông Eden Charm xã Vĩnh Thái, huyện Vĩnh Linh

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây