Trang chủ QH giao thông Quy hoạch giao thông vận tải thời kỳ 2021-2030, tỉnh Sóc Trăng

Quy hoạch giao thông vận tải thời kỳ 2021-2030, tỉnh Sóc Trăng

497
0

Quy hoạch giao thông tỉnh Sóc Trăng bao gồm hệ thống đường Quốc gia, đường do tỉnh quản lý, các đường giao thông liên huyện và hạ tầng kỹ thuật.

Tỉnh Sóc Trăng nằm ở cửa Nam sông Hậu, cách Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 231 km, cách Cần Thơ 62 km, nằm trên tuyến Quốc lộ 1 nối liền các tỉnh Hậu Giang, Thành phố Cần Thơ, Bạc Liêu, Cà Mau. Tỉnh Sóc Trăng có vị trí tọa độ 9012’ – 9056’ vĩ Bắc và 105033’ – 106023’ kinh Đông. Đường bờ biển dài 72 km và 3 cửa sông lớn là Định An, Trần Đề, Mỹ Thanh đổ ra Biển Đông. Tỉnh Sóc Trăng có vị trí địa lý:


  • Phía Đông và Đông Nam giáp Biển Đông
  • Phía Đông bắc giáp tỉnh Trà Vinh và tỉnh Vĩnh Long
  • Phía Tây Nam giáp tỉnh Bạc Liêu
  • Phía Bắc và Tây Bắc giáp tỉnh Hậu Giang.

Địa hình trong tỉnh Sóc Trăng thấp và tương đối bằng phẳng, có dạng lòng chảo, cao ở phía sông Hậu và biển Đông thấp dần vào trong, vùng thấp nhất là phía Tây và Tây Bắc, với Độ cao cốt đất tuyệt đối từ 0,4 – 1,5m, độ dốc thay đổi khoảng 45 cm/km chiều dài. Tiểu địa hình có dạng gợn sóng không đều, xen kẽ là những giồng cát địa hình tương đối cao và những vùng thấp trũng nhiễm mặn, phèn. Sóc Trăng có hệ thống kinh rạch chịu ảnh hưởng của chế độ thủy triều ngày lên xuống 2 lần, mực triều dao động trung bình từ 0,4 m đến 1 m. Thủy triều vùng biển gắn liền với các hoạt động sản xuất, sinh hoạt của cư dân địa phương, đồng thời còn mang lại nhiều điều kỳ thú cho du khách khi đến tham quan, du lịch và tìm hiểu hệ sinh thái rừng tự nhiên.

Trên địa bàn 5 tuyến Quốc lộ: Quốc lộ 1, Quốc lộ 60, Đường Nam Sông Hậu, Quốc lộ Quản Lộ – Phụng Hiệp, Quốc lộ 61B và 14 tuyến tỉnh lộ với tổng chiều dài hơn 600 km, hệ thống đường huyện, đường giao thông nông thôn có hơn 3.700 km. Mạng lưới đường ô tô khá dài chiếm khoảng 129 km.

Toàn tỉnh hiện có 8 tuyến xe buýt, trong đó các tuyến gồm:


  1. Tuyến 1: TP. Sóc Trăng – Thạnh Trị – TX. Ngã Năm
  2. Tuyến 2: TP. Sóc Trăng – Châu Thành – TP. Ngã Bảy (Hậu Giang)
  3. Tuyến 3: TP. Sóc Trăng – Long Phú – Đại Ngãi
  4. Tuyến 4: TP. Sóc Trăng – Mỹ Xuyên – Kinh Ba (Trần Đề)
  5. Tuyến 5: TP. Sóc Trăng – Kế Sách
  6. Tuyến 6: TP. Sóc Trăng – Mỹ Tú
  7. Tuyến 7: TP. Sóc Trăng – TX. Vĩnh Châu
  8. Tuyến 8: TP. Sóc Trăng – Đại Ngãi – Nhơn Mỹ (Kế Sách) – An Lạc Thôn – TP. Cần Thơ.

Toàn tỉnh có 72 km bờ biển, có 3 cửa sông lớn là Định An, Trần Đề của Sông Hậu và Mỹ Thanh của Sông Mỹ Thanh đổ ra biển Đông rất thuận lợi cho giao thông đường thủy, đường bộ và phát triển kinh tế du lịch.

Quy hoạch giao thông vận tải tỉnh Sóc Trăng thời kỳ 2021-2030

Hệ thống đường Quốc gia:

Hệ thống giao thông Quốc gia đi qua địa bàn tỉnh Sóc Trăng được quy hoạch, gồm:

  • (1). Cao tốc Hà Tiên – Rạch Giá – Bạc Liêu (CT.35): Đoạn qua địa bàn tỉnh Sóc Trăng dài khoảng 6km, điểm đầu tại Cửa khẩu Hà Tiên, Kiên Giang, điểm cuối tại Thành phố Bạc Liêu. Quy hoạch xây dựng đoạn từ Thành phố Rạch Giá, Kiên Giang đi Thành phố Bạc Liêu sau năm 2030 theo tiêu chuẩn đường cao tốc với quy mô 4 làn xe.
  • (2). Cao tốc Châu Đốc – Cần Thơ – Sóc Trăng (CT.34): Đoạn qua địa bàn tỉnh Sóc Trăng dài 56,67km, điểm đầu tại ranh tỉnh Hậu Giang, điểm cuối giao với Quốc lộ Nam Sông Hậu-Sóc Trăng. Quy hoạch trước năm 2030 theo tiêu chuẩn đường cao tốc với quy mô 6 làn xe.
  • (3). Cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Tiền Giang – Bến Tre – Trà Vinh – Sóc Trăng (CT.33): Dài khoảng 150 km (đoạn qua địa bàn tỉnh dài khoảng 14km), xây dựng sau năm 2030.
  • (4). Quốc lộ 91B (Đường Nam sông Hậu): Điểm đầu QL.91, Ô Môn, thành phố cần Thơ: Điểm cuối QL. 1, thành phố Bạc Liêu. Đoạn qua địa bàn tỉnh dài 117km. Quy hoạch đạt tiêu chuẩn tối thiểu cấp III, 2-4 làn xe.
  • (5). Quốc lộ 60: Điểm đầu tại QL l, thành phố Mỹ Tho, Tiền Giang, điểm cuối tại QL.61B, Tân Long, thị xã Ngã Năm, Sóc Trăng, Quy hoạch đạt cấp IIIII, 2-6 làn xe.
  • (6). Quốc lộ 60: Điểm đầu tại QL l, thành phố Mỹ Tho, Tiền Giang, điểm cuối tại QL.61B, Tân Long, thị xã Ngã Năm, Sóc Trăng, chiều dài 147km (đoạn qua địa bàn tỉnh Sóc Trăng dài khoảng 57km). Quy hoạch đạt cấp II-III, 2-6 làn xe.
  • (7). Quốc lộ 61B: Điểm đầu tại QL.61, Ngã ba Vĩnh Tường, Hậu Giang, điểm cuối Đường Nam Sông Hậu, Vĩnh Châu, Sóc Trăng, chiều dài 74km (đoạn qua địa bàn tỉnh Sóc Trăng dài khoảng 39km). Quy hoạch đạt cấp III, quy mô 2 – 4 làn xe.
  • (8). Quốc lộ Quản Lộ – Phụng Hiệp: Đoạn qua địa bàn tỉnh dài khoảng 40km, quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp III, quy mô 2- 4 làn xe.
  • (9). Đường bộ ven biển: Đoạn qua địa bàn tỉnh có chiều dài khoảng 80km Điểm đầu từ ranh tỉnh Trà Vinh – Sóc Trăng, huyện Cù Lao Dung vượt qua sông Hậu, qua huyện Trần Đề nối vào Nam Sông Hậu và đi theo tuyến này đến cầu Mỹ Thanh 2 rồi theo hướng đê biển Vĩnh Châu đến ranh giới tỉnh Sóc Trăng – Bạc Liêu; Đoạn đi trùng quốc lộ theo cấp quy mô quốc lộ đã được phê duyệt. Đoạn còn lại quy hoạch đạt tiêu chuẩn tối thiểu cấp IV.
Sơ đồ Định hướng phát triển giao thông kết nối giai đoạn 2021-2030, tỉnh Sóc Trăng
Sơ đồ Định hướng phát triển giao thông kết nối giai đoạn 2021-2030, tỉnh Sóc Trăng

Hệ thống đường bộ do tỉnh quản lý

Tỉnh Sóc Trăng sẽ thực hiện quy hoạch 21 tuyến giao thông đường tỉnh với tổng chiều dài 678,2 km, trong đó 17 tuyến hiện hữu và 4 tuyến mở mới, cụ thể như sau:


  • 1- ĐT.932: Điểm đầu giao đường tỉnh 939, điểm cuối giao với đường tỉnh 932B, dài khoảng 42km. Quy hoạch đạt cấp III đồng bằng;
  • 2- ĐT.932B: Điểm đầu giao với Quốc lộ Nam Sông Hậu, điểm cuối giao với Quốc lộ 1, dài 19,2km. Quy hoạch đạt cấp III đồng bằng.
  • 3- ĐT.932C: Điểm đầu giao với Quốc lộ 60, điểm cuối giao với đường tỉnh 932B, dài 25,2km, đến năm 2030, đạt cấp IV đồng bằng.
  • 4- ĐT.933: Điểm đầu giao với đường Phạm Hùng, thành phố Sóc Trăng, điểm cuối giao với Quốc lộ Nam Sông Hậu, dài khoảng 12,6km. Quy hoạch toàn tuyến đạt cấp III.
  • 5- ĐT.933B: Điểm đầu giao với Quốc lộ 60, điểm cuối nối vào đường ven biển, dài khoảng 29km. Quy hoạch đạt tối thiểu cấp III đồng bằng.
  • 6- ĐT.933C: Điểm đầu giao với đường tỉnh 933, điểm cuối giao với Quốc lộ Nam Sông Hậu, dài khoảng 20,5km. Đến năm 2030, đạt cấp IV đồng bằng.
  • 7- ĐT.934: Điểm đầu giao với Quốc lộ 1, điểm cuối giao với Quốc lộ Nam Sông Hậu, dài 32,7km. Quy hoạch toàn tuyến đạt cấp III đồng bằng.
  • 8- ĐT.934B: Điểm đầu tại ranh phường 4 (thành phố Sóc Trăng) và xã Tân Thạnh, huyện Long Phú, điểm cuối giao với Quốc lộ Nam Sông Hậu, dài khoảng 18,2km. Quy hoạch đạt III đồng bằng.
  • 9- ĐT.935: Điểm đầu giao với đường tỉnh 934, điểm cuối giao với đường 30/4, thị xã Vĩnh Châu, dài khoảng 25,4km. Quy hoạch đạt cấp III đồng bằng.
  • 10– ĐT.935B: Điểm đầu giao với Quốc lộ Nam Sông Hậu, điểm cuối giao với đường tỉnh 934, dài khoảng 21,5km. Đến năm 2030, đạt cấp IV đồng bằng.
  • 11- ĐT.936: Điểm đầu giao với Quốc lộ 1, điểm cuối giao với Quốc lộ Nam Sông Hậu, dài khoảng 27,8km. Đến năm 2030, đạt cấp IV đồng bằng.
  • 12- ĐT.936B: Điểm đầu giao với Quốc lộ Nam Sông Hậu, điểm cuối tại xã Hòa Tú 2, huyện Mỹ Xuyên, dài khoảng 39,3km. Đến năm 2030, đạt cấp IV đồng bằng.
  • 13- ĐT.937B (đường trục Đông Tây, tỉnh Sóc Trăng): Điểm đầu giao với Quốc lộ Quản lộ Phụng Hiệp, điểm cuối giao với Quốc lộ Nam Sông Hậu, dài khoảng 75km. Quy hoạch đến năm 2050, đạt tối thiểu cấp III đồng bằng.
  • 14- ĐT.938 (Quốc lộ 60): Điểm đầu giao với đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa, thành phố Sóc Trăng, điểm cuối giao với Quốc lộ 61B, dài 31,2km. Quy hoạch đến năm 2030, đạt cấp IV đồng bằng.
  • 15- ĐT.939: Điểm đầu giao với Quốc lộ 1, điểm cuối giao với đường tỉnh 939B, huyện Mỹ Tú, dài 16,5km. Quy hoạch đạt cấp III đồng bằng.
  • 16- ĐT.939B: Điểm đầu giao với Quốc lộ Nam Sông Hậu, điểm cuối giao với đường tỉnh 940, huyện Mỹ Tú, dài 37km. Quy hoạch đạt cấp III đồng bằng.
  • 17- ĐT.940: Điểm đầu giao với Quốc lộ Quản lộ Phụng Hiệp, điểm cuối giao với Quốc lộ Nam Sông Hậu, dài 49,4km. Quy hoạch đạt cấp III đồng bằng.
  • 18- ĐT.932D: Điểm đầu giao với Quốc lộ 60, điểm cuối giao với đường tỉnh 932B, dài khoảng 33,3km. Đến năm 2050, đạt cấp III đồng bằng.
  • 19- ĐT.937: Điểm đầu giao với đường tỉnh 934, điểm cuối giao với đường tỉnh 940, dài khoảng 22km. Quy hoạch đạt tối thiểu cấp III đồng bằng.
  • 20- ĐT.935C (Trục kinh tế Bắc – Nam): Tuyến dài 37km, điểm đầu giao với đường dẫn cầu Đại Ngãi, huyện Long Phú, điểm cuối giao với Quốc lộ Nam Sông Hậu. Quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp III đồng bằng.
  • 21- ĐT.936C: Đây là tuyến đường Tỉnh được xây dựng trên cơ sở tuyến đê bao ven biển của TX. Vĩnh Châu, ĐT. 936C có vai trò quan trọng đối với chiến lược phát triển kinh tế kết hợp với quốc phòng của tỉnh Sóc trăng. Điểm đầu giao với QL.Nam Sông Hậu tại thị xã Vĩnh Châu; điểm cuối ranh tỉnh Bạc Liêu với chiều dài 50km. Đến năm 2030 tuyến có quy mô đường cấp IV đồng bằng.

Quy hoạch hệ thống đường huyện, tỉnh Sóc Trăng

Quy hoạch giao thông Sóc Trăng cũng xác định đối với những đoạn tuyến đi qua khu vực đô thị theo quy hoạch đô thị đã được các cấp thẩm quyền phê duyệt. Đối với những đoạn tuyến nằm ngoài khu vực đô thị quy hoạch được thực hiện theo từng giai đoạn chi tiết như sau: 

Giai đoạn 2021-2030: Nâng cấp các tuyến đường huyện quan trọng đạt tiêu chuẩn tối thiểu cấp VI, V theo tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô TCVN 4054- 2005, giữ lộ giới chung 32,0 m cho tất cả các tuyến đường huyện. Ưu tiên nâng cấp các tuyến và đoạn tuyến chưa được cứng hóa phấn đấu đạt tỷ lệ cứng hóa 100%. Mở mới một số tuyến nhằm hoàn thiện hơn mạng lưới đường bộ trên địa bàn Tỉnh. Đến năm 2030.

Giai đoạn 2031 – 2050: Nâng cấp và mở mới các tuyến đường đạt tiêu chuẩn tối thiểu cấp IV theo tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô TCVN 4054-2005, lộ giới 32,0 m.


Kết cấu mặt đường: láng nhựa hoặc bê tông xi măng; cầu trên tuyến có tải trọng tối thiểu 0,5HL93. Chú trọng kết nối thống các tuyến giữa các địa phương, tạo mạng lưới đường liên hoàn, thông suốt.

Quy hoạch hệ thống giao thông trục chính đô thị Sóc Trăng

Hệ thống giao thông đô thị Sóc Trăng được thực hiện quy hoạch nhằm phát triển mạng lưới giao thông đô thị hiện đại, nhựa hóa 100%, đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa, hành khách, liên hệ thuận lợi trong và ngoài đô thị. Quản lý xây dựng hệ thống giao thông đô thị theo các đồ án quy hoạch chung đô thị đã được phê duyệt. Cần phải lập quy hoạch chung xây dựng các đô thị mới để làm cơ sở quản lý đầu tư xây dựng hệ thống giao thông. Cụ thể:

  • Nâng cấp và xây dựng mới các tuyến đường hướng tâm và đường tránh thành phố, thị xã.
  • Từng bước hoàn chỉnh, đồng bộ hóa các tuyến trục giao thông, nút giao thông đô thị, hiện đại hóa mạng lưới đường nội thị gắn với chỉnh trang đô thị, kết hợp các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm.

Quy hoạch công trình phục vụ giao thông vận tải đường bộ, tỉnh Sóc Trăng

Hệ thống bến xe khách:

Theo quy hoạch giao thông vận tải tỉnh Sóc Trăng năm 2012, mỗi huyện, thị có ít nhất khoảng 2 bến xe khách. Tuy nhiên, hiện nay vận chuyển hành khách nội tỉnh đều do xe buýt đảm nhận, các bến xe khách chỉ phục vụ các chuyến vận tải hành khách liên tỉnh. Vì vậy, việc quy hoạch quá nhiều bến xe khách vừa gây lãng phí trong đầu tư, vừa làm giảm hiệu quả hoạt động của các tuyến vận tải liên tỉnh. Quy hoạch kiến nghị, mỗi địa phương chỉ nên đầu tư 1 bến xe khách. Cụ thể:

Tại TP. Sóc Trăng:

  • Bến xe Sóc Trăng dạng bến xe liên tỉnh, liên huyện. Quy hoạch đến năm 2030 nâng cấp đạt tiêu chuẩn bến xe loại II
  • Bến xe khách Trà Men dạng Bến xe liên huyện. Quy hoạch đến năm 2030 nâng cấp đúng tiêu chuẩn loại II

Nội dung điều chỉnh quy hoạch:

  • Bến xe Trà Men: giữ nguyên quy mô bến loại 4, diện tích 3.473m2.
  • Di chuyển bến xe Sóc Trăng cũ lên Phường 7. Quy hoạch là bến xe trung tâm của tỉnh, với quy mô 15.000m2, đạt tiêu chuẩn bến loại 1.

Tại huyện Long Phú:

  • Bến xe khách thị trấn Long Phú dạng liên tỉnh, liên huyện. Quy hoạch đến năm 2030 nâng cấp đạt chuẩn bến xe loại III;
  • Bến xe khách Đại Ngãi dạng liên tỉnh, liên huyện. Quy hoạch đến năm 2030 nâng cấp đạt chuẩn bến xe loại III.

Nội dung điều chỉnh quy hoạch: Điều chỉnh quy mô 2 bến xe đạt tiêu chuẩn loại 4.

Tại huyện Kế Sách:

  • Bến xe khách Thị trấn Kế Sách dạng liên tỉnh, liên huyện. Quy hoạch đến năm 2030 nâng cấp đạt chuẩn bến xe loại III;
  • Bến xe khách Thị trấn An Lạc Thôn dạng liên tỉnh, liên huyện. Quy hoạch đến năm 2030 đạt chuẩn bến xe loại III;
  • Các bến xe xã Thới An Hội, xã Đại Hải. Quy hoạch làm bến xe liên huyện, đến năm 2030 đạt chuẩn bến xe loại IV.

Nội dung điều chỉnh quy hoạch: 

  • Bến xe Kế Sách: Di chuyển bến xe ra vị trí mới tại ấp An Ninh 2, TT. Kế Sách. Quy hoạch mở mới đạt tiêu chuẩn bến loại 4, diện tích 2.500m2. Dự kiến xây dựng giai đoạn 2022-2030.
  • Giữ nguyên quy hoạch bến xe An Lạc Thôn, điều chỉnh đạt bến xe loại 4.
  • Bỏ quy hoạch bến xe xã Thới An Hội, xã Đại Hải.

Tại huyện Châu Thành:

  • Bến xe khách Thuận Hòa dạng liên tỉnh, liên huyện. Quy hoạch đến năm 2030 nâng cấp đạt chuẩn bến xe loại III;
  • Bến xe tại xã Phú Tâm. Quy hoạch làm bến xe liên huyện, đến năm 2030 đạt chuẩn bến xe loại IV.

Nội dung điều chỉnh quy hoạch:

  • Bổ sung Bến xe Châu Thành: Vị trí nằm trên ĐH.94 tại TT.Châu Thành. Quy hoạch mở mới đạt tiêu chuẩn bến loại 4, diện tích 5.400m2. Dự kiến xây dựng giai đoạn 2022-2030.
  • Bỏ quy hoạch bến xe Thuận Hòa, bến xe Phú Tâm

Tại huyện Trần Đề:

  • Bến xe khách Trần Đề dạng liên tỉnh, liên huyện. Quy hoạch đến năm 2030 nâng cấp đạt chuẩn bến xe loại III;
  • Bến xe khách Lịch Hội Thượng dạng liên huyện. Quy hoạch đến năm 2030 đạt chuẩn bến xe loại IV.

Nội dung điều chỉnh quy hoạch:

  • Bến xe Trần Đề: Di chuyển bến về tuyến N1 (đường vào khu thương mại, kinh tế biển huyện Trần Đề- giáp ranh bến tàu cao tốc). QH mở mới đạt chuẩn bến loại 4, DT 3,49ha. Dự kiến xây dựng 2022– 2025.
  • Bến xe số 1: Mở mới bến xe trên đường ĐT.934B (cặp kênh Bồn Bồn). Quy hoạch đạt tiêu chuẩn bến loại 4, diện tích 3,09ha. Dự kiến xây dựng giai đoạn 2022- 2030.
  • Bỏ quy hoạch bến xe khách Lịch Hội Thượng

Tại thị xã Vĩnh Châu:

  • Bến xe khách TX. Vĩnh Châu dạng liên tỉnh, liên huyện. Hiện trạng bến xe loại V, diện tích tổng thể 2.380 m2. Quy hoạch đến năm 2030 nâng cấp đạt chuẩn bến xe loại III.
  • Bến xe khách Mỹ Thanh dạng liên tỉnh, liên huyện. Quy hoạch làm bến xe liên huyện, đến năm 2030 đạt chuẩn bến xe loại IV.

Nội dung điều chỉnh quy hoạch:

  • Giữ nguyên quy hoạch bến xe Vĩnh Châu, giai đoạn đầu tư chuyển ra sau năm 2030.
  • Bỏ quy hoạch bến xe khách Mỹ Thanh

Tại huyện Mỹ Xuyên:

  • Bến xe khách Mỹ Xuyên dạng liên tỉnh, liên huyện. Quy hoạch đến năm 2030 nâng cấp đạt chuẩn bến xe loại III;
  • Bến xe tại xã Thạnh Phú, Hoà Tú II, Ngọc Tố. Quy hoạch làm bến xe liên tỉnh, liên huyện đến năm 2030 đạt chuẩn bến xe loại IV.

Nội dung điều chỉnh quy hoạch:

  • Bến xe Mỹ Xuyên: Vị trí nằm trên ĐT.937B tại xã Hòa Tú 1. Quy hoạch mở mới đạt tiêu chuẩn bến loại 4, diện tích 2.500m2. Dự kiến xây dựng giai đoạn 2022-2030.
  • Bỏ quy hoạch bến xe tại xã Thạnh Phú, Hoà Tú II, Ngọc Tố.

Tại huyện Thạnh Trị:

  • Bến xe khách huyện Thạnh Trị dạng liên tỉnh, liên huyện. Quy hoạch đến 2030 nâng cấp đạt chuẩn bến xe loại III.
  • Bến xe khách Thạnh Tân dạng liên huyện. Quy hoạch bến xe liên tỉnh, liên huyện; đến năm 2030 đạt chuẩn bến xe loại IV.

Nội dung điều chỉnh quy hoạch:

  • Bến xe Thạnh Trị: giữ nguyên quy hoạch, điều chỉnh giai đoạn đầu từ sau năm 2030.
  • Bỏ quy hoạch bến xe Thạnh Tân.

Tại thị xã Ngã Năm:

  • Bến xe khách huyện Ngã Năm dạng liên tỉnh, liên huyện. Quy hoạch đến năm 2030 nâng cấp đạt chuẩn bến xe loại III.
  • Bến xe khách Mỹ Quới dạng liên tỉnh, liên huyện. Quy hoạch đến 2030 đạt chuẩn bến xe loại IV.
  • Bến xe khách Long Tân dạng liên huyện. Quy hoạch bến xe liên tỉnh, liên huyện; đến 2030 đạt chuẩn bến xe loại IV.

Nội dung điều chỉnh quy hoạch: 

  • Bến xe khách Ngã Năm: giữ nguyên quy hoạch, điều chỉnh giai đoạn đầu từ sau năm 2030.
  • Bỏ quy hoạch bến xe Mỹ Quới, Long Tân.

Tại huyện Mỹ Tú:

  • Bến xe khách Thị trấn Huỳnh Hữu Nghĩa dạng liên tỉnh, liên huyện. Quy hoạch đến 2030 nâng cấp đạt chuẩn bến xe loại III.
  • Bến xe khách Mỹ Phước dạng liên huyện. Quy hoạch đến 2030 nâng cấp đạt đúng chuẩn bến xe loại IV.
  • Bến xe khách Mỹ Thuận dạng liên huyện. Quy hoạch đến 2030 nâng cấp đạt chuẩn bến xe loại IV.
  • Bến xe khách Long Hưng dạng liên huyện. Quy hoạch làm bến xe liên tỉnh, liên huyện đến 2030 đạt chuẩn loại IV.

Nội dung điều chỉnh quy hoạch:

  • Bến xe Mỹ Tú: Giữ nguyên bến xe nằm trên ĐT.940, ấp Mỹ Tân, TT. Huỳnh Hữu Nghĩa. Quy hoạch mới đạt tiêu chuẩn bến loại 4. Dự kiến xây dựng trước 2030.
  • Bỏ quy hoạch bến xe Mỹ Phước, Mỹ Thuận, Long Hưng.

Tại huyện Cù Lao Dung:

  • Bến xe khách An Thạnh I dạng liên tỉnh, liên huyện. Quy hoạch đến 2030 nâng cấp đạt chuẩn loại III.
  • Bến xe khách thị trấn Cù Lao Dung dạng liên tỉnh, liên huyện. Quy hoạch đến 2030 nâng cấp đạt chuẩn loại III.
  • Bến xe tại xã An Thạnh Nam. Quy hoạch đến 2030 đạt chuẩn bến xe loại IV.

Nội dung điều chỉnh quy hoạch:

  • Bến xe Cù Lao Dung: Vị trí nằm trên ĐT.933B, TT. Cù Lao Dung. Quy hoạch mở mới đạt tiêu chuẩn bến loại 4, diện tích 5.000m2. Dự kiến xây dựng giai đoạn 2022-2030.
  • Bỏ quy hoạch bến xe An Thạnh 1, bến xe An Thạnh Nam.

Bến xe tải:

 Quy hoạch đề xuất kết hợp bến xe khách với bến xe tải tại các bến:

  • Bến xe phường 7 (TP.Sóc Trăng)- Bến xe Ngã Năm (TX. Ngã Năm)
  • Bến xe Vĩnh Châu (TX.Vĩnh Châu)
  • Bến xe Đại Ngãi (huyện Long Phú)
  • Bến xe Trần Đề (huyện Trần Đề)
  • Bến xe số 1 (huyện Trần Đề)
  • Bến xe Mỹ Tú (huyện Mỹ Tú)

Hệ thống trạm dừng nghỉ:

Để phục vụ các tuyến vận tải liên tỉnh và các tuyến vận tải có cự ly dài, cần xây dựng các trạm dừng nghỉ dọc đường:

  • Trạm dừng nghỉ Mỹ Xuyên: Nằm trên QL.1, lý trình từ Km 2135 ÷ Km 2140. Quy hoạch đạt tiêu chuẩn trạm dừng nghỉ loại 2, diện tích 5.000m2, dự kiến xây dựng trước 2030.
  • Trạm dừng nghỉ Long Phú: Nằm trên QL.Nam Sông Hậu, lý trình từ Km45÷Km49. Quy hoạch đạt tiêu chuẩn trạm dừng nghỉ loại 3, diện tích 3.000 m2, dự kiến xây dựng trước 2030.
  • Trạm dừng nghỉ Ngã Năm: Nằm trên QL.Quản Lộ Phụng Hiệp, lý trình từ Km41÷Km49. Quy hoạch đạt tiêu chuẩn trạm dừng nghỉ loại 2, diện tích 5.000 m2, dự kiến xây dựng trước 2030.

Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa, tỉnh Sóc Trăng

Về hạ tầng giao thông đường thủy, tỉnh Sóc Trăng sẽ thực hiện quy hoạch 02 luồng hàng hải, gồm:

Luồng hàng hải Định An – Cần Thơ (trên sông Hậu): Luồng bắt đầu từ phao số “0” cách cửa Định An khoảng 23 km và kết thúc tại kênh Rạch Sỏi – Hậu Giang thuộc TP Cần Thơ. Toàn tuyến được chia 330 làm 2 đoạn:

  • Đoạn ngoài cửa biển từ phao số “0” đến phao “25”: Do cửa Định An có nhiều cồn cát di động, luôn không ổn định về vị trí, nên hiện nay chỉ đảm bảo tàu tải trọng 3.000-5.000 DWT hoạt động.
  • Đoạn trong sông Hậu từ phao “25” đến phao “102”: Đảm bảo tàu tải trọng 10.000 DWT đầy tải và 20.000 DWT giảm tải hoạt động.

Luồng hàng hải cho tàu biển lớn vào sông Hậu: Từ phao số “0” tại Trà Vinh qua kênh Quan Chánh Bố đến giao với luồng hàng hải Định An – Cần Thơ tại phao số “64”. Độ sâu thiết kế Hmin = 6,5m, chiều rộng luồng B = 85-150m. Đảm bảo tàu tải trọng 10.000 DWT đầy tải và 20.000 DWT giảm tải hoạt động.

Quy hoạch các tuyến vận tải giao thông thuỷ liên tỉnh

Đến năm 2030 tỉnh Sóc Trăng sẽ đưa vào quản lý khai thác 03 tuyến giao thông vận tải thủy lên tỉnh, gồm:

  • Tuyến cửa Định An – Campuchia: Tuyến chính cho tàu biển ra vào ĐBSCL. Phạm vi hấp dẫn trực tiếp là các tỉnh thuộc tiểu vùng Tây sông Hậu và giữa sông Tiền với sông Hậu; là một trong hai tuyến chính cho tàu biển quá cảnh đi đến cảng PhnômPênh của Campuchia. Đoạn qua địa bàn tỉnh là tuyến đường thủy nội địa song hành với luồng hàng hải Định An – Cần Thơ.
  • Tuyến duyên hải Sài Gò-Cà Mau. Từ Tp.Hồ Chí Minh: Tuyến qua các tỉnh Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau với tổng chiều dài toàn tuyến là 341,6 km. Quy hoạch toàn tuyến đạt cấp III-ĐTNĐ, đảm bảo cho tàu tự hành 500T, đoàn sà lan 250CV(3x300T)đi lại thường xuyên. Đoạn đi qua địa bàn tỉnh dài 74,3km theo hướng sông Hậu – nhánh Cù Lao Dung (cửa Trần Đề) – rạch Đại Ngãi – kênh Phú Hữu Bãi Xàu – rạch Thạnh Lợi – rạch Ba Xuyên Dù Tho – sông Cổ Cò – kênh Bạc Liêu Vàm Lẽo.
  • Tuyến Cần Thơ – Cà Mau: Tuyến dài 102 km, từ cảng Cần Thơ theo sông Hậu, rạch Cái Côn đến Ngã Bảy Phụng Hiệp, theo kênh Quản Lộ – Phụng Hiệp đến cảng Cà Mau. Đây là tuyến vận tải quan trọng của vùng ĐBSCL kết nối trung tâm kinh tế của vùng với nhiều tỉnh trong khu vực. Quy hoạch đạt cấp III-ĐTNĐ đảm bảo cho tàu tự hành 500T, đoàn sà lan 250CV (3x300T) đi lại thường xuyên. Đoạn đi qua địa bàn tỉnh dài 36km theo hướng rạch Cái Côn, kênh Quản Lộ – Phụng Hiệp.
Phương án vận tải thủy nội địa khu vực phía Nam
Phương án vận tải thủy nội địa khu vực phía Nam

Quy hoạch các tuyến giao thông vận tải thuỷ nội tỉnh Sóc Trăng

Tỉnh Sóc Trăng thực hiện quy hoạch gồm các tuyến trục chính, các tuyến nhánh và các tuyến kết nối, tạo điều kiện kết nối trung tâm tỉnh với các huyện thị, nối các vùng sản xuất hàng hoá với các vùng tiêu thụ trong tỉnh. Cụ thể:

  •  Sông Hậu (nhánh Trần Đề): Bắt đầu từ Vàm Trà Ếch huyện Kế Sách đến cửa Trần Đề với chiều dài 33km. Quy hoạch đến năm 2020, đạt cấp II- ĐTNĐ. Đến năm 2030, tiến hành nạo vét đảm bảo cấp I-ĐTNĐ.
  • Tuyến Kế Sách – Châu Thành – Mỹ Tú: Đây là trục nhánh liên huyện quan trọng kết nối ba huyện Kế Sách, Châu Thành và Mỹ Tú. Tuyến dài 34,8km, bắt đầu từ ngã ba sông Hậu theo Kênh Cái Côn Bé, kênh Mang Cá, kênh Ba Rinh Mới và kết thúc tại ngã tư kênh Ô Quên, đạt cấp V-ĐTNĐ và đến năm 2030 khi nhu cầu vận tải thủy tăng cao tiến hành tạo, nâng cấp đạt cấp IV- ĐTNĐ. Để tuyến hoạt động thông suốt thì cần thay cống phục vụ thủy lợi, cống ngăn mặn bằng cống tự động có trạm điều khiển.
  • Tuyến Long Phú – Trần Đề – Vĩnh Châu: Đây là tuyến trục ven biển đi qua nhiều trung tâm kinh tế của 3 huyện Long Phú; Trần Đề và Vĩnh Châu. Tuyến dài 62,1km, bắt đầu từ ngã ba rạch Đại Ngãi theo kênh Bà Sẩm, rạch Trà Niên, kênh Lừ Bư – Bưng Tum và kết thúc tại phường 1, TX.Vĩnh Châu. Quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp V-ĐTNĐ. Tại đầu tuyến kênh Bà Sẩm đề xuất thay thế cống ngăn mặn bằng âu thuyền.
  • Tuyến Thị xã Ngã Năm – Mỹ Tú – Thạnh Trị – Mỹ Xuyên: Là trục kết nối Thị xã Ngã Năm, huyện Mỹ Tú, Thạnh Trị và Mỹ Xuyên, đồng thời kết nối hai tuyến đường thuỷ quan trọng của vùng là tuyến duyên hải Sài Gòn – Cà Mau và tuyến Cần Thơ – Cà Mau. Tuyến dài 56km, bắt đầu từ ranh tỉnh Hậu Giang theo kênh Quản Lộ – Nhu Gia, rạch Nhu Gia và kết thúc ở ngã ba rạch Ba Xuyên – Dù Tho. Quy hoạch đạt cấp IV-ĐTNĐ.

Các tuyến trục nhánh chính có Kênh Cái Trâm: xuất phát từ sông Hậu đến kênh Cái Côn Bé theo hướng từ Đông sang Tây. Tuyến dài 11km, đi qua ba xã của huyện Kế Sách là An Lạc Thôn, Trinh Phú và Ba Trinh. Quy hoạch đạt cấp V-ĐTNĐ.


Rate this post
Bài trướcQuy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Sóc Trăng đến 2030, tầm nhìn 2050
Bài tiếp theoQuy hoạch phát triển đô thị tỉnh Sóc Trăng đến 2030, tầm nhìn 2050

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây