Trang chủ Pháp lý Đô thị loại II là gì? Tiêu chí để nhận biết về...

Đô thị loại II là gì? Tiêu chí để nhận biết về đô thị loại 2 thế nào?

361
0

Đô thị loại II là gì? Được quy định những tiêu chí thế nào để trở thành đô thị loại II. Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây nhé!

Đô thị loại 2 là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 4 Luật Đô thị 2009 quy định:


Phân loại và cấp quản lý hành chính đô thị

1.Đô thị được phân thành 6 loại gồm loại đặc biệt, loại I, II, III, IV và V theo các tiêu chí cơ bản sau đây:

a) Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế – xã hội của đô thị;


b) Quy mô dân số;

c) Mật độ dân số;

d) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp;


đ) Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng.

Cụ thể, căn cứ Điều 5 Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 có quy định như sau:


Đô thị loại II

1. Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế – xã hội:

a) Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành cấp vùng, cấp tỉnh về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, trung tâm hành chính cấp tỉnh, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của một tỉnh hoặc một vùng liên tỉnh;

b) Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế – xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

2. Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 200.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 100.000 người trở lên.

3. Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 1.800 người/km2 trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 8.000 người/km2 trở lên.

4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 65% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 80% trở lên.

5. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này.

Như vậy, đô thị loại 2 là trung tâm tổng hợp chuyên ngành cấp vùng hoặc cấp tỉnh về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, trung tâm hành chính cấp tỉnh, đầu mối giao thông.

Đô thị loại 2 có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị, giáo dục, y tế, khoa học – công nghệ, dịch vụ đầu mối giao thông của tỉnh, các vùng liên tỉnh nhằm thúc đẩy sự phát triển toàn diện của một tỉnh hoặc các vùng liên tỉnh.Đối với các đô thị loại 2 trực thuộc trung ương sẽ có chức năng là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị, giáo dục, y tế, khoa học – công nghệ, dịch vụ đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế nhằm thúc đẩy sự phát triển toàn diện của một vùng lãnh thổ liên tỉnh hoặc một số lĩnh vực trong cả nước.

Đối với đô thị loại 2 trực thuộc tỉnh thì quy mô dân số tối thiểu là 300.000 người. Trường hợp đô thị loại 2 trực thuộc trung ương thì quy mô dân số toàn đô thị phải đạt 800.000 người trở lên.

Mật độ dân số khu vực nội thành tối thiểu 8 nghìn người/ km2, đối với đô thị 2 trực thuộc trung ương thì khu vực nội thành có mật độ từ 10 nghìn người/km2 trở lên.

Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp: Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tại nội thành đạt tối thiểu 80% trên tổng số người lao động.

Yêu cầu về hệ thống công trình hạ tầng đô thị

Đối với khu vực nội thành: Khu vực nội thành được đầu tư xây dựng đồng bộ, chỉnh chu, 100% các cơ sở sản xuất mới phải ứng dụng các công nghệ sạch hoặc được trang bị thiết bị giảm thiểu ô nhiễm môi trường.Đối với khu vực ngoại thành: xây dựng mạng lưới cơ sở hạ tầng khu dân cư nông thôn cơ bản và hoàn chỉnh; hạn chế phát triển các dự án gây ô nhiễm môi trường; bảo vệ đất cho sự phát triển ngành nông nghiệp,  bảo vệ và chăm sóc các mảng xanh phục vụ đô thị và những vùng cảnh quan sinh thái tự nhiên.

Kiến trúc và cảnh quan đô thị

Kiến trúc và cảnh quan đô thị đảm bảo việc xây dựng và phát triển đô thị được thực hiện theo quy chế quản lý công trình kiến trúc đô thị. Các khu đô thị mới phải đạt tiêu chuẩn đô thị kiểu mẫu, quy hoạch bài bản và có trên 40% các tuyến phố chính của khu đô thị đạt tiêu chuẩn là tuyến phố văn minh. Phải có không gian công cộng phục vụ đời sống tinh thần của nhân dân và các công trình kiến ​​trúc tiêu biểu, có ý nghĩa quốc gia.Đó là 6 tiêu chuẩn để một thành phố được xếp loại vào đô thị loại 2 tại nước ta. Vậy, hiện nay nước ta có bao nhiêu tỉnh, thành phố đạt tiêu chuẩn đô thị loại 2.

Điều kiện lên đô thị loại 2

Thủ tướng chính phủ có quyền quyết định công nhận đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II nhưng phải đáp ứng các nhu cầu sau :

  1. Vị trí, chức năng, vai trò là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành cấp vùng, cấp tỉnh về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, trung tâm hành chính cấp tỉnh, đầu mối giao thông, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội của một tỉnh hoặc một vùng liên tỉnh.
  2. Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 200.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 100.000 người trở lên.
  3. Mật độ dân số toàn đô thị đạt từ 1.800 người/km2 trở lên; khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 8.000 người/km2 trở lên.
  4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp toàn đô thị đạt từ 65% trở lên; khu vực nội thành đạt từ 80% trở lên.
  5. Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định.

Danh sách đô thị loại 2 ở Việt Nam

Đến ngày 31 tháng 7 năm 2020, cả nước có 31 đô thị loại II, trong đó có 30 thành phố, bao gồm:

Phan Thiết, Cà Mau, Tuy Hoà, Uông Bí, Thái Bình, Rạch Giá, Bạc Liêu, Ninh Bình, Đồng Hới, Vĩnh Yên, Lào Cai, Bà Rịa, Bắc Giang, Phan Rang – Tháp Chàm, Châu Đốc, Cẩm Phả, Quảng Ngãi, Tam Kỳ, Trà Vinh, Sa Đéc, Móng Cái, Phủ Lý, Bến Tre, Hà Tĩnh, Lạng Sơn, Sơn La, Tân An, Vị Thanh, Cao Lãnh, Vĩnh Long và huyện Phú Quốc (Kiên Giang).


Rate this post
Bài trướcĐô thị loại I là gì? Tiêu chuẩn và cách nhận biết về đô thị loại I như thế nào?
Bài tiếp theoĐô thị loại III là gì? tiêu chí quy định về đô thị loại III gồm những gì?

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây