Trang chủ Kiến thức Thị trường mở OMO là gì? nghiệp vụ thực hiện giao dịch...

Thị trường mở OMO là gì? nghiệp vụ thực hiện giao dịch thế nào?

68
0

OMO là viết tắt của thuật ngữ Open Market Operations có nghĩa là Nghiệp vụ thị trường mở là một thuật ngữ trong ngành ngân hàng.

Nghiệp vụ thị trường mở

Trong kinh tế vĩ mô, nghiệp vụ thị trường mở (OMO) là hoạt động của ngân hàng trung ương nhằm cung cấp (hoặc lấy) thanh khoản bằng đồng tiền của mình cho (hoặc từ) một ngân hàng hoặc một nhóm ngân hàng. Ngân hàng trung ương có thể mua hoặc bán trái phiếu chính phủ (hoặc các tài sản tài chính khác) trên thị trường mở (đây là nơi mà tên gọi này được bắt nguồn trong lịch sử) hoặc, trong những gì hiện nay chủ yếu là giải pháp được ưa thích, tham gia vào giao dịch mua lại hoặc cho vay có bảo đảm với ngân hàng thương mại: ngân hàng trung ương trao tiền như một khoản tiền gửi trong một thời hạn xác định và đồng bộ lấy một tài sản đủ điều kiện làm tài sản thế chấp.


Các ngân hàng trung ương thường sử dụng OMO như một phương tiện chính để thực hiện chính sách tiền tệ. Mục đích thông thường của hoạt động thị trường mở – ngoài việc cung cấp thanh khoản cho các ngân hàng thương mại và đôi khi lấy thanh khoản thặng dư từ các ngân hàng thương mại – là thao túng lãi suất ngắn hạn và cung tiền cơ sở trong nền kinh tế, và do đó gián tiếp kiểm soát tổng lượng tiền cung, thực tế là mở rộng tiền hoặc thu hẹp lượng cung tiền. Điều này liên quan đến việc đáp ứng nhu cầu tiền cơ sở ở lãi suất mục tiêu bằng cách mua và bán chứng khoán chính phủ hoặc các công cụ tài chính khác. Các mục tiêu tiền tệ, chẳng hạn như lạm phát, lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái, được sử dụng để hướng dẫn việc thực hiện này.

Trong nền kinh tế hậu khủng hoảng, các hoạt động thị trường mở ngắn hạn thông thường đã được các ngân hàng trung ương lớn thay thế bằng các chương trình nới lỏng định lượng (QE). QE là các hoạt động thị trường mở tương tự về mặt kỹ thuật, nhưng đòi hỏi sự cam kết trước của ngân hàng trung ương để tiến hành mua hàng với khối lượng lớn được xác định trước và trong một khoảng thời gian xác định trước. Theo QE, các ngân hàng trung ương thường mua các chứng khoán rủi ro hơn và dài hạn hơn như trái phiếu chính phủ kỳ hạn dài và thậm chí trái phiếu công ty.


Quy trình nghiệp vụ thị trường mở

Ngân hàng trung ương duy trì tài khoản Loro cho một nhóm các ngân hàng thương mại, được gọi là ngân hàng thanh toán trực tiếp. Số dư trên tài khoản Loro như vậy (theo quan điểm của ngân hàng thương mại là tài khoản nostro) đại diện cho tiền của ngân hàng trung ương theo đơn vị tiền tệ được sử dụng.

Vì tiền của ngân hàng trung ương hiện đang tồn tại chủ yếu ở dạng hồ sơ điện tử (tiền điện tử) chứ không phải ở dạng giấy hoặc tiền xu (tiền vật chất), hoạt động thị trường mở có thể được thực hiện bằng cách tăng hoặc giảm (ghi Có hoặc ghi Nợ) số lượng tiền điện tử mà một ngân hàng có trong tài khoản dự trữ của mình tại ngân hàng trung ương. Điều này không yêu cầu tạo ra tiền tệ vật chất mới, trừ khi ngân hàng thanh toán trực tiếp yêu cầu đổi một phần tiền điện tử của mình với tiền giấy hoặc tiền xu.

Ở hầu hết các nước phát triển, các ngân hàng trung ương không được phép cho vay mà không yêu cầu tài sản thế chấp phù hợp. Do đó, hầu hết các ngân hàng trung ương mô tả tài sản nào đủ điều kiện cho các giao dịch trên thị trường mở. Về mặt kỹ thuật, ngân hàng trung ương thực hiện cho vay và đồng bộ lấy một lượng tương đương tài sản đủ điều kiện do ngân hàng thương mại đi vay cung cấp.


Mối quan hệ trên lý thuyết đối với lãi suất

Lý thuyết kinh tế cổ điển giả định mối quan hệ đặc biệt giữa cung tiền của ngân hàng trung ương và lãi suất ngắn hạn: tiền của ngân hàng trung ương giống như bất kỳ loại hàng hóa nào khác ở chỗ lượng cầu cao hơn có xu hướng khiến giá của nó tăng lên (lãi suất). Khi nhu cầu tiền cơ sở tăng lên, ngân hàng trung ương phải hành động nếu muốn duy trì lãi suất ngắn hạn. Nó thực hiện điều này bằng cách tăng cung tiền cơ sở: nó đi vào thị trường mở để mua một tài sản tài chính, chẳng hạn như trái phiếu chính phủ. Để thanh toán cho những tài sản này, tiền ngân hàng trung ương mới được tạo ra trong tài khoản Loro của người bán, làm tăng tổng lượng tiền cơ sở trong nền kinh tế. Ngược lại, nếu ngân hàng trung ương bán các tài sản này trên thị trường mở, lượng tiền cơ sở bị giảm.

Quá trình này hoạt động bởi vì ngân hàng trung ương có quyền đưa tiền vào và ra khỏi sự tồn tại. Đó là điểm duy nhất trong toàn bộ hệ thống có khả năng sản xuất tiền không giới hạn. Một tổ chức khác có thể ảnh hưởng đến thị trường mở trong một khoảng thời gian, nhưng ngân hàng trung ương sẽ luôn có thể chế ngự ảnh hưởng của họ với nguồn cung tiền vô hạn.

Lưu ý: Các quốc gia có đồng tiền thả nổi tự do không được gắn với bất kỳ hàng hóa hoặc tiền tệ nào khác có khả năng tương tự để tạo ra một số lượng không giới hạn tài sản tài chính ròng (trái phiếu). Có thể hiểu, các chính phủ muốn sử dụng khả năng này để đáp ứng các mục tiêu chính trị khác như nhắm mục tiêu tỷ lệ thất nghiệp hoặc quy mô tương đối của các dịch vụ công khác nhau (quân sự, giáo dục, y tế, v.v.), thay vì bất kỳ mức lãi suất cụ thể nào. Tuy nhiên, hầu hết, ngân hàng trung ương bị luật pháp hoặc quy ước ngăn cấm nhường chỗ cho những yêu cầu như vậy, được yêu cầu chỉ tạo ra tiền của ngân hàng trung ương để đổi lấy các tài sản đủ điều kiện (xem ở trên).


Lãi suất OMO là gì?

Trong hoạt động của Ngân hàng nhà nước Việt Nam có 4 loại lãi suất chính được đề cập đó là: Lãi suất trên thị trường mở (Lãi suất OMO), Lãi suất tái cấp vốn, Lãi suất chiết khấu, Lãi suất cơ bản.

Trong đó, Lãi suất OMO được hiểu là lãi suất mà Ngân hàng nhà nước đưa ra trong giao dịch bơm vốn cho các thành viên trên thị trường mở. Với tính chất là các giao dịch mua bán giấy tờ có giá ngắn hạn nên lãi suất OMO mang giá trị % cao nhất so với lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu và lãi suất cơ bản.

Lãi suất trên thị trường OMO là lãi suất linh hoạt, do Ngân hàng nhà nước chủ động điều hành linh hoạt thực hiện hiệu quả các công cụ chính sách tiền tệ, kiềm chế lạm phát.

Nguồn: Trang sbv.gov.vn
Nguồn: Trang sbv.gov.vn

Theo thông tin từ Ngân hàng nhà nước Việt Nam trong hình ảnh trên đây có thể thấy lãi suất OMO ngày 28/7/2022 là 4%/năm đối với hình thức mua có kỳ hạn 7 ngày.

Giấy tờ có giá nào được giao dịch qua kênh OMO?

Theo quy định tại Điều 10 Thông tư 42/2015/TT-NHNN, các loại giấy tờ có giá được ngân hàng Nhà nước chấp nhận giao dịch nghiệp vụ thị trường mở phải có đủ các điều kiện gồm:

(i) Có thể chuyển nhượng và nằm trong danh mục các loại giấy tờ có giá được giao dịch qua nghiệp vụ thị trưởng mở;

(ii) Thuộc quyền sở hữu hợp pháp của thành viên;

(iii) Được phát hành bằng đồng Việt Nam;

(iv) Lưu ký trực tiếp tại Ngân hàng Nhà nước hoặc lưu ký tại tài khoản khách hàng của Ngân hành Nhà nước tại Trung tâm lưu ký chứng khoản Việt Nam trước khi đăng ký bán giấy tờ có giá cho Ngân hàng Nhà nước.

(v) Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá trong giao dịch mua, bán có kỳ hạn phải lớn hơn thời hạn giao dịch mua, bán có kỳ hạn theo thông báo của Ngân hàng Nhà nước; Giấy tờ có giá chỉ được đăng ký bán trước ngày đăng ký cuối cùng thanh toán lãi và gốc giấy tờ có giá đáo hạn.

Danh mục các loại giấy tờ có giá được giao dịch nghiệp vụ thị trường mở, tỷ lệ chênh lệch giữa giá trị giấy tờ có giá tại thời điểm định giá với giá thanh toán do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.

Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định 11/QĐ-NHNN ngày 06/1/2010 Ngân hàng nhà nước quy định các loại giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch nghiệp vụ thị trường mở gồm:

– Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước

– Trái phiếu Chính phủ: Tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, trái phiếu công trình Trung ương, Công trái xây dựng tổ quốc, Trái phiếu Chỉnh phủ do Ngân hàng phát triển Biệt Nam được Thủ tướng Chính phủ chỉ định phát hành.

– Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh:  Trái phiếu do Ngân hàng Phát triển Việt Nam phát hành được Chính phủ bảo lãnh thanh toán 100% giá trị gốc, lãi khi đến hạn, Trái phiếu do Ngân hàng Chính sách xã hội phát hành được Chính phủ bảo lãnh thanh toán 100% giá trị gốc, lãi khi đến hạn,

– Trái phiểu Chính quyền địa phương do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh phát hành.

Lưu ý: Trái phiếu Chính phủ do Ngân hàng Phát triển VIệt Nam được Thủ tướng Chính phủ chỉ định phát hành, Trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, Trái phiếu chính quyền địa phương chỉ dược sử dụng trong giao dịch mua có kỳ hạn của Ngân hàng Nhà nước qua nghiệp vụ thị trường mở.


Rate this post
Bài trướcGiấy tờ có giá là gì? Có mấy loại? Cách sử dụng thế nào?
Bài tiếp theoLãi suất điều hành là gì? Quy định điều chỉnh như thế nào?

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây