Trang chủ QH giao thông Quy hoạch xây dựng giao thông vận tải tỉnh Bắc Giang đến...

Quy hoạch xây dựng giao thông vận tải tỉnh Bắc Giang đến 2030

2304
0

Quy hoạch xây dựng định hướng phát triển giao thông vận tải tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 gồm: Đường bộ, đường thủy, đường sắt và đường hàng không.

Ngày 15/3/2022, Giám đốc Sở GTVT Bắc Giang ban hành Kế hoạch số 21/KH-SGTVT về việc Thực hiện quy hoạch phát triển GTVT tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 với nội dung:


Cụ thể hóa mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp theo Kế hoạch số 148/KHUBND ngày 28/02/2022 của UBND tỉnh, qua đó nâng cao nhận thức, trách nhiệm và hành động của phòng ban chuyên môn, đơn vị thuộc Sở và các địa phương, góp phần thực hiện và đưa quy hoạch vào thực tế, góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của tỉnh.

Bám sát các nội dung, nhiệm vụ theo Kế hoạch số 148/KH-UBND ngày 28/02/2022 của UBND tỉnh; phân công rõ nhiêm vụ cho từng phòng ban chuyên môn, đơn vị thuộc và các địa phương phối hợp triển khai thực hiện; xác định rõ lộ trình, thờ i gian hoàn thành, kịp thời tham mưu UBND tỉnh đầu tư các công trình giao thông hoặc để nghị trung ương đầu tư trên địa bàn.

Mục tiêu: Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông là nhiệm vụ trọng tâm cần tập trung ưu tiên, tạo đột phá thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội của mỗi địa phương và của tỉnh. Phát triển đồng bộ cả ba loại hình giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa phục vụ giao thông đối nội và đối ngoại, trong đó phát triển đột phá mạng lưới giao thông đường bộ, tăng chiều dài đường và quy mô cấp đường, nâng cấp hạ tầng đường sắt, đường thủy nội địa, bảo đảm kết nối giữa các phương thức vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội, xây dựng nông thôn mới, bảo đảm quốc phòng, an ninh.


Phối hợp với các cơ quan Trung ương cải tạo nâng cấp Quốc lộ, đường vành đai V, đường sắt để nâng tốc độ chạy tàu trên các tuyến qua địa bàn tỉnh; nâng cấp hệ thống kết cấu giao thông đường thủy; nâng cao thị phần vận tải đường sắt, đường thủy nhằm giảm áp lực cho vận tải đường bộ…

Việc lập quy hoạch xây dựng giao thông vận tải tỉnh Bắc Giang và định hướng phát triển hệ thống giao thông vận tải thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, với nội dung cụ thể như sau:

  • Đánh giá hiện trạng hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy gồm: Đường cao tốc, đường quốc lộ, đường tỉnh lộ….
  • Xác định nhu cầu vận tải hàng hóa, hành khách trên các tuyến đường bộ, đường thủy….
  • Phương án quy hoạch phát triển hệ thống giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2030 tầm nhìn đến 2050.

Hiện trạng hệ thống giao thông trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

Bắc Giang có mạng lưới giao thông phân bố tương đối hợp lý bao gồm 3 loại hình: giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa.


Sơ đồ vị trí của tỉnh Bắc Giang trong mối quan hệ vùng về GTVT
Sơ đồ vị trí của tỉnh Bắc Giang trong mối quan hệ vùng về GTVT

Xét trên phương diện giao thông vận tải, tỉnh Bắc Giang nằm giữa hành lang giao thông lớn nhất miền Bắc, đó là hành lang Hà Nội – Lạng Sơn, cũng là hành lang đông đúc nhất kết nối với Trung Quốc thông qua cặp cửa khẩu có từ lâu đời Hữu Nghị – Hữu Nghị Quan.

Bên cạnh đó, Bắc Giang cũng khá gần với các cảng biển lớn nhất miền Bắc là cảng Hải Phòng và cảng Cái Lân (Quảng Ninh), trong đó cảng Hải Phòng là cảng cửa ngõ quốc tế của Việt Nam.

Hệ thống đường cao tốc, quốc lộ và tỉnh lộ: Trên địa bàn tỉnh Bắc Giang hiện nay có các tuyến đường bộ chạy qua gồm:


  • 01 tuyến cao tốc
  • 05 tuyến đường quốc lộ (quốc lộ 1 (còn gọi là 1A), quốc lộ 31, quốc lộ 279, quốc lộ 37 và quốc lộ 17 mới được nâng lên từ được tỉnh từ năm 2014).
  • Có 18 tuyến đường tỉnh dài tổng cộng gần 405 km.

Tầm quan trọng của đường cao tốc và quốc lộ chạy qua địa bàn tỉnh Bắc Giang.

  • Cao tốc: Hà Nội – Lạng Sơn. Đoạn qua tỉnh Bắc Giang dài 39,45 km.
  • Quốc lộ 31 là trục xương sống ngang của tỉnh nối trung tâm tỉnh với 4 huyện phía Tây.
  • Quốc lộ 279 phục vụ chủ yếu 2 huyện miền núi Sơn Động và Lục Ngạn.
  • Quốc lộ 37 có tính chất như một tuyến vành đai rộng bên ngoài vành đai V thủ đô Hà Nội.
  • Quốc lộ 17 kết nối 3 tỉnh Hải Dương, Bắc Giang và Thái Nguyên.

Đường sắt: Trên địa bàn tỉnh có 3 tuyến đường sắt quốc gia chạy qua, gồm Hà Nội – Đồng Đăng, Kép – Hạ Long và Kép – Lưu Xá.

  • Tuyến đường sắt Hà Nội – Đồng Đăng dài 40 km, có 4 ga trên địa phận tỉnh.
  • Tuyến Kép – Hạ Long nối với tuyến Hà Nội – Đồng Đăng từ ga Kép, đoạn qua địa phận tỉnh Bắc Giang dài 29,77 km, đến xã Cẩm Lý; có 4 ga.
  • Tuyến Kép – Lưu Xá nối với tuyến Hà Nội – Đồng Đăng từ ga Kép, qua địa phận tỉnh Bắc Giang dài 23 km.

Đường Thủy: Đường thuỷ nội địa tại Bắc Giang phát triển trên 3 con sông là sông Thương, sông Cầu và sông Lục Nam, có 3 tuyến vận tải do Trung ương quản lý. Tổng chiều dài 222 km, gồm:

  • Tuyến sông Cầu (Phả Lại – Đa Phúc) 104 km cấp III.
  • Tuyến sông Thương (Phả Lại – Á Lữ) 62 km cấp III
  • Tuyến sông Lục Nam (ngã 3 Nhãn – Chũ) 56 km cấp III.
Bản đồ hiện trạng giao thông tỉnh Bắc Giang
Bản đồ hiện trạng giao thông tỉnh Bắc Giang

Dự báo nhu cầu vận tải giai đoạn 2021-2030 tỉnh Bắc Giang

Nhu cầu vận tải hàng hóa và hành khách đường bộ

Nhu cầu vận tải hàng hóa:

  • Dựa trên số liệu thống kê giai đoạn 2015-2020 là 14,2% đạt khoảng 34,5 triệu tấn.
  • Dự báo giai đoạn 2021-2030 tăng tăng từ 4%- 6%/năm.
  • Dự báo giai đoạn 2031-2050 từ 7%-9%/năm.

Nhu cầu vận tải hành khách:

  • Vận chuyển hành khách giai đoạn 2015-2020 là 12,9%, đạt khoảng 34 triệu lượt người.
  • Dự báo vận chuyển hành khách giai đoạn 2021-2030 tăng từ 9%-11%/năm.
  • Dự báo giai đoạn 2031-2050 từ 7%-9%/năm.

Nhu cầu vận tải hàng hóa và hành khách bằng đường sắt: Dự báo khối lượng vận chuyển hàng hóa và hành khách bằng đường sắt có sự tăng trưởng chậm.

  • Dự báo khối lượng vận chuyển hàng hóa giai đoạn 2021-2030 tăng từ 6%-8%/năm, giai đoạn 2031-2050 từ 8%-10%/năm.
  • Dự báo khối lượng vận chuyển hành khách giai đoạn 2021-2030 tăng từ 3%-4%/năm, giai đoạn 2031-2050 từ 5%-6%/năm.

Nhu cầu vận tải hàng hóa, hành khách đường thủy nội địa:

  • Năm 2020: Khối lượng vận chuyển hàng hóa đạt khoảng 2,2 triệu tấn, hành khách đạt khoảng 0,13 triệu lượt khách.
  • Dự báo khối lượng vận chuyển hàng hóa giai đoạn 2021-2030 tăng từ 9%-10%/năm, giai đoạn 2031-2050 từ 10%-12%/năm.
  • Dự báo khối lượng vận chuyển hành khách đoạn 2021-2030 tăng từ 3%-4%/năm, giai đoạn 2031-2050 từ 5%-6%/năm.

Quy hoạch giao thông tỉnh Bắc Giang đến 2030 tầm nhìn đến 2050

Tỉnh Bắc Giang đặt mục tiêu phát triển và xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông đến năm 2030 cụ thể như sau:

Bản đồ quy hoạch xây dựng hạ tầng giao thông tỉnh Bắc Giang đến 2030 tầm nhìn đến 2050
Bản đồ quy hoạch xây dựng hạ tầng giao thông tỉnh Bắc Giang đến 2030 tầm nhìn đến 2050

Quy hoạch đường bộ đến năm 2030 tỉnh Bắc Giang

Hệ thống hạ tầng đường quốc lộ:

  • Tổng chiều dài cao tốc, quốc lộ và đường vành đai trên địa bàn tỉnh đạt 440,1km, mật độ giao thông đạt 11,29km/100km2.
  • Số km được nâng cấp từ cấp IV, cấp V lên cấp III và cấp II khoảng 352km (QL31, QL37, QL279, QL17).
  • Số km được mở mới cao tốc và đường vành đai cấp II khoảng 58km (đường vành đai V và cao tốc Hà Nội – Bắc Ninh – Hạ Long).

Cụ thể về đường cao tốc, đường vành đai: Gồm 3 tuyến, tổng chiều dài 97,5 km như sau:

  • Cao tốc Hà Nội- Bắc Giang -Lạng Sơn: Chiều dài là 39,7 km, cấp kỹ thuật từ 4- 6 làn xe trên từng đoạn.
  • Cao tốc Nội Bài (Hà Nội) – Bắc Ninh – Hạ Long: Chạy qua địa phận tỉnh Bắc Giang (xã Đồng Phúc, Đồng Việt, huyện Yên Dũng), với chiều dài là 6,5 km, quy mô 6 làn xe.
  • Đường vành V vùng Thủ đô: Chiều dài 51,3 km; giai đoạn đến 2021-2030, đoạn từ cao tốc Hà Nội – Lạng Sơn đến ĐT294, dài 29,7 km đạt cấp II, 04 làn xe.

Cụ thể về đường quốc lộ: Gồm 6 tuyến, tổng chiều dài 342,6 km, quy mô cấp III, II, trong đó:

  • Nâng cấp, mở rộng 5 tuyến quốc lộ quan trọng gồm:  QL1, QL31, QL37, QL17, QL279, tổng chiều dài 290,6 km.
  • Bổ sung Quốc lộ tuyến kết nối QL31 – QL18. Tổng chiều dài tuyến trên địa bàn tỉnh Bắc Giang là 52km, quy mô cấp III.

Hệ thống hạ tầng đường tỉnh lộ:

  • Tổng chiều dài đường tỉnh theo quy hoạch khoảng 1.056,1km, mật độ đường tỉnh đạt 26,60km/100km2.
  • Số km được nâng cấp, mở mới lên cấp II khoảng 221km (ĐT 293, đường Vành đai IV, ĐT 298B, ĐT 294 B, ĐT 293 C, ĐT 290 B, ĐT 296 C, ĐT 296 B).
  • Số km được nâng cấp, mở mới từ cấp IV, cấp V lên cấp III khoảng 835,1 km.

Quy hoạch mở mới 12 tuyến, với tổng chiều dài 335,1 km, cụ thể:

(1) ĐT298B (quy hoạch mới, tuyến cũ chuyển về đường huyện): Điểm đầu từ ĐT295B (xã Hồng Thái) – ĐT298 (Km14+200)- QL37 – đường quy hoạch – giao cắt đường vành đai IV- sông Cầu (cầu Hà Bắc 1) với chiều dài 17,5 km để tạo điều kiện kết nối đối ngoại với tỉnh Bắc Ninh, quy mô cấp II, III và đô thị;

(2) ĐT292 B (tên đặt mới): Tuyến đường vành đai V- Song Vân – An Dương – Phúc Hòa, Tân Yên – Đào Mỹ – Vôi-Lạng Giang dài 21,5 km, quy mô cấp III để kết nối, mở rông không gian cho phát triển kinh tế-xã hội các xã trên địa bàn huyện Tân Yên, Lạng Giang và trong vùng. Điểm đầu giao với đường vành đai V, điểm cuối giao với đường gom cao tốc;

(3) ĐT294 B (tên mới): Tuyến kết nối QL37 (Việt Yên)- ĐT 294 (Tân Yên)- QL 17 (Yên Thế) – Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên (qua xã Việt Tiến, Thượng Lan huyện Việt Yên; Ngọc Vân, Song Vân, Đại Hóa, Lan Giới huyện Tân Yên; Tiến Thắng, Tam Tiến, Canh Nậu huyện Yên Thế; Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên), dài 45,5 km; đoạn QL37 (Việt Yên)- ĐT 294 (Tân Yên) dài khoảng 18Km quy mô cấp II, các đoạn còn lại quy mô cấp III để giúp mở thông kết nối khu vực phía Tây Bắc của tỉnh Bắc Giang với Thái Nguyên, tạo điều kiện phát triển kinh tế của vùng;

(4) ĐT294 D (tên mới): Tuyến QL17 (thị trấn Phồn Xương) – Tiến Thắng – Phú Bình (Thái Nguyên) dài 11,5 km, quy mô đạt cấp III. Điểm đầu: QL17 xã Tam Tiến, huyện Yên Thế, điểm cuối: huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên; kết nối với tỉnh Thái Nguyên;

(5) ĐT293 B (tên mới): Tuyến ĐT293 – QL31- Vôi – Mỹ Hà –ĐT 295 – ĐT 292, Yên Thế ( qua Lão Hộ, Yên Dũng, Đại Lâm – Xương Lâm, Vôi –Tân ThanhMỹ Hà, Lạng Giang- ĐT 292, Yên Thế, dài 30Km. Điểm đầu: ĐT293- Lão Hộ, Yên Dũng, điểm cuối: ĐT 292, Yên Thế. Quy mô cấp III;

(6) ĐT398 B (tên mới): Tuyến nối Lạng Giang – Tân Yên –Việt Yên – Hiệp Hoà, dài 45,1 km. Điểm đầu giao đường gom cao tốc Bắc Giang-Lạng Sơn tại xã Hương Sơn, huyện Lạng Giang, qua địa bàn các xã Hương Sơn – Nghĩa Hưng – Dương Đức huyện Lạng Giang, vượt sông Thương, sang địa phận Tân Yên –Việt Yên – Hiệp Hoà; điểm cuối: Vành đai IV, huyện Hiệp Hòa; đoạn QL17 (Tân Yên) –Việt Yên – Hiệp Hoà dài khoảng 16Km quy mô cấp II, các đoạn còn lại quy mô cấp III;

(7) ĐT 293 C (tên mới): Tuyến kết nối ĐT 293 – cảng Mỹ An – QL31, Hồ Suối Nứa – Đông Hưng huyện Lục Nam – Nút giao số 8 cao tốc Bắc Giang – Lạng Sơn; dài 33Km (trong đó tỉnh Bắc Giang dài 22Km). Điểm đầu: ĐT293, xã Vô Tranh, huyện Lục Nam, điểm cuối: Nút giao cao tốc Bắc Giang – Lạng Sơn; quy mô cấp II; kết nối với tỉnh Lạng Sơn;

(8) ĐT290 B (tên mới): Tuyến Tam Dị (ĐT295) – Đông Hưng – Quý Sơn – Hồng Giang (ĐT290) dài 26km, điểm đầu Tam Dị, huyện Lục Nam, điểm cuối: Hồng Giang, huyện Lục Ngạn giao với ĐT290; quy mô cấp II.

(9) ĐT398 (tên mới): Đường Vành đai IV Hà Nội địa phận tỉnh Bắc Giang, dài 48 Km. Điểm đầu xã Xuân Cẩm, huyện Hiệp Hòa (kết nối nút giao đường cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên), điểm cuối giao với đường vành đai V- Lục Nam (trong đó: đoạn từ Xuân Cẩm, huyện Hiệp Hòa đến QL1A- TT Nếnh, chiều dài 21 km, quy hoạch đường cấp II; đoạn tuyến nối từ QL1A- KCN Vân Trung- Yên Lư – Nham Sơn – Neo – Cảnh Thụy -Lãng Sơn – Quỳnh Sơn – vành đai V – ĐT 293, chiều dài 27km, quy hoạch đường cấp II và đường đô thị.

(10) ĐT289 B (tên mới): Tuyến Cương Sơn (giao ĐT 293) – QL31 (Trại Mít): Hồ Suối Nứa – Đông Hưng- ĐT289 và tuyến nhánh từ Đông Hưng sang QL37, dài 38 Km (Tuyến nhánh từ Đông Hưng sang QL37 dài 12 Km). Điểm đầu: ĐT 293- Cương Sơn (giao QL37), huyện Lục Nam, điểm cuối: ĐT289, huyện Lục Ngạn; quy mô cấp II, cấp III.

(11) ĐT296 B (tên mới): Tuyến đường trục Bắc Nam nối thị trấn Thắng sang huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh dài 12km. Điểm đầu: Thị trấn Thắng, điểm cuối: xã Mai Đình huyện Hiệp Hòa kết nối với huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh; quy mô cấp II.

(12) ĐT296 C (tên mới): Tuyến Vành đai thị trấn Thắng kết nối với đường trục khu đô Thị Yên Bình, Thái Nguyên, dài 28km (tỉnh Bắc Giang dài 18km). Điểm đầu: xã Hoàng An (Km94, QL37), điểm cuối: xã Hòa Sơn kết nối với huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên; quy mô cấp II.

Quy hoạch giao thông đường thủy nội địa đến 2030 tỉnh Bắc Giang

  • Phát triển hệ thống cảng, bến thủy nội địa trên địa bàn tỉnh góp phần thúc đẩy phát triển vận tải đường thủy nội địa.
  • Nâng cao năng lực, chia sẻ thị phần vận tải và giảm tải cho vận tải đường bộ, giảm chi phí vận tải, qua đó thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh.
  • Xây dựng một số cảng, ưu tiên cho các cảng công-ten-nơ và hạ tầng kết nối giao thông với giao thông đường bộ, đường sắt.

Quy hoạch giao thông đường sắt đến 2030 tỉnh Bắc Giang

Hệ thống giao thông đường sắt sẽ được tỉnh Bắc Giang quy hoạch và tập trung đầu tư nâng cao năng lực, chất lượng vận tải và cải tạo nâng cấp tuyến Hà Nội – Lạng Sơn, Kép – Chí Linh. Nghiên cứu phương án xây dựng mới tuyến Hà Nội – Đồng Đăng.

Đường sắt chuyên dùng: Duy trì, nâng cấp đoạn tuyến đường sắt nối đường sắt Hà Nội – Lạng Sơn với nhà máy đạm và hoá chất Hà Bắc, nâng cấp các ga và bãi bốc xếp hàng hoá đáp ứng nhu cầu.

Nâng cấp các ga, đặc biệt là các ga trên tuyến đường sắt Hà Nội – Đồng Đăng gồm: ga Bắc Giang, Kép, Sen Hồ và Phố Tráng.

Nghiên cứu phương án khôi phục tuyến Kép – Lưu Xá để kéo dài tới Tuyên Quang- Yên Bái hoặc dỡ bỏ để chuyển đổi hạ tầng sử dụng cho đường bộ.

Nghiên cứu phương án xây dựng mới tuyến Hà Nội – Lạng Sơn khổ 1,435m, điện khí hóa.

Nghiên cứu, xây dựng 1 ga đường sắt tổng hợp mới thay thế ga Bắc Giang, quy mô 20 ha nằm trong khu vực giao giữa đường vành đai V – vùng Thủ đô Hà Nội và đường cao tốc Hà Nội – Lạng Sơn. Ga Bắc Giang chuyển đổi chức năng chủ yếu phục vụ hành khách.

Mở rộng ga Sen Hồ vừa phục vụ hàng hóa, hành khách (đặc biệt vai trò ga đầu mối của các khu công nghiệp), quy mô khoảng 20ha, tại khu vực xã Hoàng Ninh, Hồng Thái huyện Việt Yên.

Mở rộng ga Cẩm Lý phục vụ hàng hóa, hành khách (đặc biệt vai trò ga đầu mối của các khu, cụm công nghiệp), quy mô khoảng 15ha, tại khu vực xã Cẩm Lý, huyện Lục Nam.

Nghiên cứu phương án xây dựng mới tuyến Hà nội-Lạng Sơn khổ 1,435 m, điện khí hóa.

Đường thủy và cảng cạn Bắc Giang thời kỳ 2021 – 2030

Đường thủy: Duy trì 03 tuyến trên địa bàn tỉnh, tổng chiều dài 222 km, gồm tuyến sông Cầu (Phả Lại – Đa Phúc) 104 km cấp III; tuyến sông Thương (Phả Lại – Á Lữ) 62 km cấp III; tuyến sông Lục Nam (ngã 3 Nhãn – Chũ) 56 km cấp III.

Quy hoạch cảng cạn: 

  • Quy hoạch cảng cạn Đồng Sơn (tại km 29+375 đến km 29+655 bờ phải sông Thương), xã Đồng Sơn, thành phố Bắc Giang với quy mô cảng cấp III; diện tích đất 35,7ha;
  • Cảng thủy nội địa Yên Sơn (bên phải đường Vành đai V, hướng Bắc Giang – Hải Dương, trên sông Lục Nam), quy mô 60 ha.
  • Cảng cạn tại xã Hương Sơn, huyện Lạng Giang, quy mô 20 ha.
  • Cảng cạn tại xã An Lập, huyện Sơn Động, quy mô 30ha

Quy hoạch giao thông đường hàng không tỉnh Bắc Giang

Tỉnh Bắc Giang đề nghị Bộ Quốc phòng, Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan có liên quan chấp thuận và đề nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép chuyển sân bay Kép là sân bay quân sự trở thành sân bay lưỡng dụng, sử dụng cho cả mục đích dân sự.

Việc chuyển đổi là cần thiết do mật độ sân bay tại khu vực còn khá thưa (phía Bắc hiện mới chỉ có một số sân bay dân sự Nội Bài, Hải Phòng, Vân Đồn), đặc biệt là các tỉnh miền núi. Thời gian và dự báo thời gian tới, nhu cầu vận chuyển hành khách, hàng hóa sẽ tăng nhanh.

Hiện nay, tỉnh Bắc Giang, Lạng Sơn và vùng lân cận chủ yếu sử dụng sân bay Nội Bài, song đây là sân bay đã có hiện tượng quá tải so với nhu cầu; đồng thời khoảng cách từ khu vực đi chuyển đến sân bay khá xa (Lạng Sơn trên 150km, một số vùng xa của Bắc Giang khoảng 150km).

Trong điều kiện thu hút đầu tư, đặc biệt là FDI phát triển công nghiệp, dịch vụ du lịch bùng nổ như hiện nay, nhu cầu đi lại giải quyết công việc, du lịch của hành khách là rất lớn.

Việc chuyển đổi sẽ không tốn kém nhiều vốn đầu tư (chỉ cần đầu tư thêm nhà ga và các hạng mục phụ trợ khác là có thể khai thác các chuyến bay dân dụng).

Tham khảo thêm:


4.7/5 - (19 bình chọn)
Bài trướcDanh sách Khu, Cụm công nghiệp tại Bắc Giang đang hoạt động và thành lập mới
Bài tiếp theoBắc Giang điều chỉnh quy hoạch Cụm công nghiệp Lăng Cao, huyện Tân Yên

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây