Trang chủ QH giao thông Quy hoạch giao thông tỉnh Đồng Tháp đến 2030, tầm nhìn đến...

Quy hoạch giao thông tỉnh Đồng Tháp đến 2030, tầm nhìn đến 2050

849
0

Quy hoạch phát triển hạ tầng giao thông tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050 bao gồm đường bộ, đường thủy, đường sắt, đường hàng không và bến cảng luồng tuyến vận tải thủy – logistics.

Ngày 2/8/2012, UBND tỉnh Đồng Tháp ban hành Quyết định số 627/QĐ-UBND về việc phê duyệt quy hoạch giao thông vận tải tỉnh Đồng Tháp đến 2020, định hướng đến 2030. Đến nay quyết định hướng quy hoạch này không còn phù hợp với thực tế phát triển của tỉnh.


Ngày 1/9/2021, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1454/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Quyết định do Phó Thủ tướng Lê Văn Thành ký thay Thủ tướng Chính phủ. Đây là quy hoạch chuyên ngành đầu tiên được phê duyệt theo Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14, được đánh giá có quy mô, phạm vi và sức ảnh hưởng lớn trong 37 quy hoạch chuyên ngành quốc gia của cả nước.

Thực hiện theo quyết định phê duyệt quy hoạch giao thông vận tải Quốc gia của Thủ tướng Chính phủ, tỉnh Đồng Tháp triển khai quy hoạch giao thông vận tải tỉnh theo Đồ án quy hoạch tỉnh Đồng Tháp đến 2030, tầm nhìn đến 2050. Quy hoạch được thực hiện với những nội dung sau:

Quy hoạch giao thông tỉnh Đồng Tháp

Phương án quy hoạch phát triển hạ tầng giao thông tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050 bao gồm đường bộ, đường sắt, đường hàng không và đường thủy bến cảng luồng tuyến vận tải thủy và logistics.


Quy hoạch giao thông đường bộ tỉnh Đồng Tháp

Mạng lưới giao thông đường bộ tỉnh Đồng Tháp lấy đường cao tốc và các tuyến quốc lộ làm bộ khung, trên cơ sở đó phát triển các tuyến nhánh kết nối các huyện, thị với mạng lưới giao thông quốc gia, tăng sự kết nối giữa các tuyến quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh, từ đó giảm quãng đường di chuyển từ tỉnh đến các tỉnh thành vùng ĐBSCL và vùng KTTĐPN.

– Các tuyến đường tỉnh đảm bảo kết nối từ các trục giao thông đến các huyện, vùng sản xuất, khu kinh tếkhu công nghiệp,…

– Khu vực phía Đông sông Tiền: mạng lưới đường tỉnh cơ bản đã hình thành bộ khung chính, tuy nhiên khoảng cách giữa các trục khá xa, cần bổ sung thêm các trục dọc và ngang để phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội, tăng cường kết nối lên khu vực biên giới.


– Khu vực giữa sông Tiền và sông Hậu: đã hình thành các trục dọc theo sông, cần phát triển các trục ngang để tăng cường liên kết ra các trục chính.

Định hướng quy hoạch các trục giao thông đường bộ tỉnh Đồng Tháp
Định hướng quy hoạch các trục giao thông đường bộ tỉnh Đồng Tháp

1/. Cao tốc Bắc – Nam phía Đông (đoạn Mỹ Thuận – Cần Thơ): đoạn đi qua địa bàn tỉnh nằm trên địa bàn huyện Châu Thành, dài 9,9km, quy hoạch trước năm 2025 đạt tiêu chuẩn đường cao tốc quy mô 6 làn xe.

2/. Cao tốc Bắc – Nam phía Tây (đường Hồ Chí Minh): đoạn đi qua địa bàn tỉnh dài 59,1km, từ ranh tỉnh Long An đến cầu Vàm Cống. Trong đó:


  • Đoạn từ nút giao An Bình đến cầu Vàm Cống đã hoàn thành.
  • Đoạn từ Mỹ An đến nút giao An Bình dự kiến đầu tư trong giai đoạn trước 2025 đạt tiêu chuẩn đường cao tốc quy mô 6 làn xe.

3/. Cao tốc Trà Vinh – Hồng Ngự: Tuyến kết nối từ cửa khẩu Dinh Bà qua TP.Hồng Ngự, TP.Cao Lãnh đến cao tốc Bắc Nam phía Đông tại An Hữu, đi trùng tuyến cao tốc Bắc – Nam đến Châu Thành thì theo phía Nam qua Vĩnh Long, Trà Vinh đến cảng Định An.

Đoạn qua địa bàn tỉnh dài 94,9km, từ cửa khẩu Dinh Bà đến ranh tỉnh Vĩnh Long. quy hoạch đạt tiêu chuẩn đường cao tốc 4 làn xe, cụ thể như sau:

  • Đoạn 1: từ cửa khẩu Dinh Bà đến giao đường Hồ Chí Minh, huyện Cao Lãnh dài 68km, dự kiến đầu tư giai đoạn 2026 – 2030.
  • Đoạn 2: từ đường Hồ Chí Minh đến ranh Tiền Giang, dài 25,4km, dự kiến đầu tư giai đoạn 2021 – 2025, trong đó giai đoạn đầu xây dựng với quy mô 4 làn xe hạn chế.
  • Đoạn 3: từ huyện Châu Thành đến ranh tỉnh Vĩnh Long, dài 1,5km, dự kiến đầu tư sau năm 2030.
Quy hoạch đường cao tốc phía Nam (Nguồn: Quy hoạch mạng lưới đường bộ)
Quy hoạch đường cao tốc phía Nam (Nguồn: Quy hoạch mạng lưới đường bộ)

4/. QL.30: Hoàn thành đầu tư đoạn Hồng Ngự – Dinh Bà và tuyến tránh thành phố Cao Lãnh. Quy hoạch đến năm 2030 đạt tiêu chuẩn cấp III với 2-4 làn xe. Xây dựng tuyến tránh TT.Thanh Bình, An Long, Tp.Hồng Ngự.

5/. QL.54: Quy hoạch đến 2030 đạt tiêu chuẩn cấp III với 2-4 làn xe.

6/. QL.80: Quy hoạch đến 2030 đạt tiêu chuẩn cấp III với 2-4 làn xe. Xây dựng tuyến tránh Châu Thành và Sa Đéc, tuyến tránh Lai Vung.

7/. QL.N1: Đoạn qua địa bàn tỉnh dài 39,0km, điểm đầu từ ranh tỉnh Long An đến cầu Tân Châu. Quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp III-IV với 2-4 làn xe, dự kiến đầu tư trước 2025.

8/. QL.30B: Tuyến chạy dọc theo kênh dọc theo kênh Nguyễn Văn Tiếp A, từ Tuyến tránh QL.30 Tp.Cao Lãnh đến QL.62, Tp.Tân An, Long An.

Đoạn qua địa bàn tỉnh dài 43,5km, điểm đầu giao tuyến tránh QL.30 tại Tp.Cao Lãnh, điểm cuối tại ranh tỉnh Tiền Giang. Quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp III với 2-4 làn xe. Dự kiến đầu tư giai đoạn 2026 – 2030.

9/. QL.30C: Tuyến chạy dọc theo kênh Đồng Tiến, từ QL.30 huyện Tam Nông đến QL.1, TX.Cai Lậy, Tiền Giang.

Đoạn qua địa bàn tỉnh dài 47,7km, điểm đầu giao QL.30 tại huyện Tam Nông, điểm cuối tại ranh tỉnh Long An, tuyến được nâng cấp từ ĐT.844. Quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp III với 2-4 làn xe. Dự kiến đầu tư giai đoạn 2026 – 2030.

10/. QL.80B: Tuyến chạy dọc theo phía tây sông Tiền, từ QL.80 tại TP.Sa Đéc đến cửa khẩu Vĩnh Xương (An Giang).

Đoạn đi qua địa bàn tỉnh dài 31,8km, điểm đầu giao QL.80 tại TP.Sa Đéc, điểm cuối tại ranh tỉnh An Giang. Dự kiến nâng cấp từ các tuyến ĐT.848 và vành đai ĐT.848. Quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp III với 2-4 làn xe. Giai đoạn trước 2025, hoàn thiện các thủ tục để công bố quốc lộ, đầu tư nâng cấp theo dự án hạ tầng giao thông đường bộ khu vực Nam sông Tiền, tỉnh Đồng Tháp.

11/. QL.80C: Theo quy hoạch quốc gia thì QL.80C có điểm đầu giao QL.91 tại huyện Châu Phú, điểm cuối giao QL.80 tại huyện Hòn Đất, Kiên Giang, được nâng cấp từ ĐT.945 (An Giang) và ĐT.969 (Kiên Giang).

Tuy nhiên điểm đầu của tuyến là vị trí xây dựng cầu Năng Gù (An Giang), để tăng khả năng kết nối của mạng lưới giao thông, rút ngắn quãng đường từ các tỉnh phía Bắc của An Giang đi về TP.Hồ Chí Minh, thúc đẩy khu vực phía Đông của tỉnh An Giang phát triển, tỉnh An Giang đã kiến nghị Bộ GTVT kéo dài tuyến QL.80C từ QL.91 đến ngã 3 giao giữa QL.30 và QL.30C.

Đoạn đi qua địa bàn tỉnh dài 4,1km, điểm đầu ranh tỉnh Đồng Tháp, điểm cuối giao QL.30B tại Thanh Bình. Quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp III với 2-4 làn xe. Dự kiến đầu tư sau năm 2030, trong đó xây dựng 2 cầu qua sông Tiền là cầu Châu Ma và cầu An Long.

Quy hoạch đường quốc lộ phía Nam (Nguồn: Quy hoạch mạng lưới đường bộ)
Quy hoạch đường quốc lộ phía Nam (Nguồn: Quy hoạch mạng lưới đường bộ)

Hệ thống đường tỉnh: Các tuyến nâng cấp và kéo dài

  • ĐT.841: quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp III, mặt nhựa 9m, nền 12m, lộ giới 48m. Giai đoạn trước năm 2025 đầu tư đạt tiêu chuẩn cấp IV, mặt 7m, nền 9m. Xây dựng tuyến tránh xã Thường Thới Tiền, huyện Hồng Ngự.
  • ĐT.842: quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp III, mặt nhựa 9m, nền 12m, lộ giới 48m. Giai đoạn trước năm 2025 đầu tư đạt tiêu chuẩn cấp IV, mặt 7m, nền 9m.
  • ĐT.843: Đoạn từ QL.30 đến Sa Rài, quy hoạch đạt cấp III, mặt nhựa 9m, nền 12m. Giai đoạn trước 2025, nâng cấp đoạn TT.Tràm Chim – Sa Rài; Đoạn từ Sa Rài đến Bến đò Long Sơn Ngọc quy hoạch đạt cấp IV, mặt nhựa 7m, nền 9m.
  • ĐT.844: quy hoạch thành QL.30C.
  • ĐT.845: kéo dài 9,7km dọc theo kênh 4 Bis, từ QL.30B đến ranh tỉnh Tiền Giang; kéo dài 58,0km từ điểm cuối tuyến theo hướng Bắc đến gần cửa khẩu Thông Bình rồi theo hướng Tây đến cửa khẩu Bình Phú (đoạn từ QL.30C đến ĐT.842 đang được đầu tư). Hình thành trục giao thông chạy dọc theo phía Đông tỉnh, kết nối từ QL.1 theo ĐT.861 (Tiền Giang) đến Tháp Mười, Tam Nông, Tân Hồng, cửa khẩu Thông Bình và cửa khẩu Bình Phú. Tuyến dài 83,3km, điểm đầu tại cửa khẩu Bình Phú, điểm cuối tại ranh tỉnh Tiền Giang. Quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp III, mặt nhựa 9m, nền 12m, lộ giới 48m, trong đó: Đoạn từ giao QL.30C tại xã Trường Xuân, huyện Tháp Mười đến ĐT.842, dài 27,2km, hiện đang được đầu tư với quy mô cấp IV; Đoạn còn lại, dự kiến đầu tư giai đoạn 2026 – 2030.
  • ĐT.846: quy hoạch thành QL.30B.
  • ĐT.848: Đoạn từ QL.80 đến vành đai ĐT.848: quy hoạch thành đường đô thị; Đoạn từ vành đai ĐT.848: quy hoạch thành QL.80B.
  • Vành đai ĐT.848: Hoàn thiện thủ tục để chuyển vành đai ĐT.848 thành QL.80B.
  • ĐT.849: kéo dài 8,6km từ điểm cuối tuyến tại QL.80 đến QL.54, đoạn kéo dài nằm trong dự án đầu tư hạ tầng giao thông Nam sông Tiền. Tuyến dài 18,5km, điểm đầu giao QL.80B gần UBND xã Tân Mỹ, điểm cuối giao QL.54 tại huyện Lai Vung. Quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp III, mặt nhựa 9m, nền 12m, lộ giới 48m. Dự kiến đầu tư trước 2025.
  • ĐT.850: chỉ tiến hành duy tu, sửa chữa.
  • ĐT.851: kéo dài 11,4km từ QL.80 đến giao ĐT.848 tại phường Tân Khánh Đông, TP.Sa Đéc. Mục đích nhằm kết nối 3 trục quốc lộ (QL.54, QL.80, QL.80B), tăng cường kết nối các KCN ra các cảng trên sông Tiền và sông Hậu Tuyến dài 19,8km, điểm đầu giao QL.54 tại ngã 5 Tân Thành, Lai Vung, điểm cuối giao ĐT.848 tại phường Tân Khánh Đông, TP.Sa Đéc. Quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp III, mặt nhựa 9m, nền 12m, lộ giới 48m, trong đó: Đoạn từ QL.54 đến QL.80, dài 8,4km, chỉ tiến hành duy tu, sửa chữa; Đoạn kéo dài, dự kiến đầu tư giai đoạn 2026 – 2030.
  • ĐT.852: kéo dài 29,6km từ ĐT.851 đến giao Cao tốc Tp.HCM-Cần Thơ tại Châu Thành. Tuyến hình thành vành đai kết nối các trục giao thông hướng tâm về TP.Sa Đéc. Tuyến dài 47,8km, điểm đầu giao ĐT.848 tại phường An Hòa, TP.Sa Đéc, điểm cuối giao Cao tốc Tp.HCM-Cần Thơ tại Châu Thành. Quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp III, mặt nhựa 9m, nền 12m, lộ giới 48m, dự kiến đầu tư giai đoạn 2026 – 2030.
  • ĐT.852B: kéo dài 6,5km từ điểm cuối tuyến tại ĐT.849 đến ĐT.848 (mới), đoạn kéo dài nằm trong dự án đầu tư hạ tầng giao thông Nam sông Tiền. Tuyến dài 24,7km, điểm đầu giao ĐH.64 gần trung tâm y tế Lấp Vò, điểm cuối giao ĐT.848 (mới) tại xã Long Hưng A, huyện Lấp Vò. Quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp III, trong đó đoạn hiện hữu chỉ tiến hành duy tu, sửa chữa, đoạn kéo dài đầu tư mặt nhựa 9m, nền 12m, lộ giới 48m, dự kiến đầu tư trước 2025.
  • ĐT.853: Quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp III, mặt nhựa 9m, nền 12m, lộ giới 48m. Dự kiến đầu tư giai đoạn 2026 – 2030.
  • ĐT.854: Đoạn từ QL.80 đến rạch Cái Tàu Hạ hiện có nhiều đoạn có bán kính cong nhỏ, khó khăn trong việc đầu tư nâng cấp, do đó kiến nghị điều chỉnh theo hướng tuyến mới, đoạn hiện hữu chuyển thành đường huyện. Đồng thời, kéo dài 3,2km, từ sông Tiền đến QL.80, TT.Cái Tàu Hạ. Tuyến dài 16,7km, điểm đầu tại sông Tiền, điểm cuối tại ranh tỉnh Vĩnh Long. Giai đoạn 2026 – 2030, quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp IV, mặt nhựa 7m, nền 9m, lộ giới 32m. Giai đoạn sau 2030, nâng cấp đạt cấp III, , mặt nhựa 9m, nền 12m.
  • ĐT.855: tuyến hiện chỉ đạt cấp VI, khó khăn trong việc mở rộng, kiến nghị chuyển thành đường huyện và đầu tư tuyến ĐT.855 theo hướng mới.
  • ĐT.856: kéo dài 7,8km từ điểm cuối tuyến đến kết nối vào ĐT.831E của tỉnh Long An nhằm tăng cường kết nối liên tỉnh. Tuyến dài 28,8km, điểm đầu giao QL.30 tại Tp.Cao Lãnh, điểm cuối tại ranh tỉnh Long An. Quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp III, mặt nhựa 9m, nền 12m, lộ giới 48m. Giai đoạn 2026-2030, thực hiện đầu tư đoạn kéo dài, giai đoạn sau nâng cấp toàn tuyến theo quy hoạch.
Bản đồ phương án phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải  tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021 - 2030
Bản đồ phương án phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải tỉnh Đồng Tháp thời kỳ 2021 – 2030

Các tuyến mở mới:

1/. ĐT.843B: điểm đầu giao ĐT.842 tại xã An Phước, Tân Hồng, điểm cuối giao QL.30 tại xã Tân Công Chí, Tân Hồng. Tuyến dài 10,9km, tăng cường khả năng kết nối lên khu vực biên giới và phục vụ sự phát triển các khu công nghiệp và kinh tế biên mậu. Quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp III, mặt nhựa 9m, nền 12m, lộ giới 48m. Dự kiến đầu tư giai đoạn 2026 – 2030.

2/. ĐT.844 (mới): điểm đầu giao QL.30 tại huyện Tam Nông, điểm cuối tại ranh tỉnh Long An. Tuyến dài 31,2km, hình thành trục ngang, thúc đẩy phát triển khu vực phía Bắc, huyện Tam Nông và tăng cường khả năng kết nối qua tỉnh Long An (theo ĐT.M15). Quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp III, mặt nhựa 9m, nền 12m, lộ giới 48m. Dự kiến đầu tư giai đoạn 2026 – 2030.

3/. ĐT.846 (mới): điểm đầu giao QL.30 tại TT.Mỹ Thọ, điểm cuối tại ranh tỉnh Tiền Giang. Tuyến dài 21,5km, hình thành trục ngang, thúc đẩy phát triển khu vực phía Nam huyện Tháp Mười, huyện Cao Lãnh và tăng cường khả năng kết nối qua tỉnh Long An (theo ĐT.861). Quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp III, mặt nhựa 9m, nền 12m, lộ giới 48m. Dự kiến đầu tư giai đoạn 2026 – 2030.

4/. ĐT.846B: điểm đầu giao QL.30 tại xã Bình Hàng Trung, huyện Cao Lãnh, điểm cuối giao QL.30B tại xã Mỹ Quý, huyện Tháp Mười. Tuyến dài 16,8km, tăng cường kết nối giữa các trục giao thông với trục hành lang kinh tế, đô thị động lực Cao Lãnh-Sa Đéc. Quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp III, mặt nhựa 9m, nền 12m, lộ giới 48m. Dự kiến đầu tư sau năm 2030.

5/. ĐT.847: sau khi tuyến đường Hồ Chí Minh hoàn thành giai đoạn 2, thì đoạn từ QL.30 đến QL.30B được sử dụng trong giai đoạn 1 sẽ chuyển cho địa phương quản lý, quy hoạch đoạn tuyến thành ĐT.847 và kéo dài đến QL.30C.

Tuyến dài 25,0km, điểm đầu giao QL.30 tại TT.Mỹ Thọ, điểm cuối tại nút giao QL.30C và ĐT.845. Tuyến hình thành trục Bắc-Nam, nhằm phát triển khu vực phía Bắc huyện Tháp Mười và Cao Lãnh. Quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp III, mặt nhựa 9m, nền 12m, lộ giới 48m. Dự kiến đầu tư giai đoạn 2026-2030.

4/. ĐT.848 (mới): điểm đầu giao ĐT.848B tại xã An Hội Đông, Lấp Vò, điểmm cuối giao QL.80B tại Sa Đéc. Tuyến dài 23,3km, nhằm thúc đẩy phát triển khu vực nằm giữa QL.80 và QL.80B. Quy hoạch tuyến như sau:

  • Đoạn 1: từ ĐT.848B đến ĐT.849, dài 11,8km, quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp III, mặt nhựa 9m, nền 12m, lộ giới 48m. Dự kiến đầu tư sau 2030.
  • Đoạn 2: từ ĐT.849 đến QL.80B, dài 11,5km, thuộc dự án hạ tầng giao thông đường bộ khu vực Nam sông Tiền. Quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp II, mặt nhựa 15m, nền 25m, lộ giới 48m. Dự kiến đầu tư trước 2025.

5/. ĐT.848B: điểm đầu giao ĐT.848 tại xã Mỹ Hưng A, Lấp Vò, điểm cuối giao QL.80 tại TT.Lấp Vò. Tuyến dài 7,8km, kết nối QL.80 với QL.80B, quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp III, mặt nhựa 9m, nền 12m, lộ giới 48m. Dự kiến đầu tư giai đoạn 2026 – 2030.

6/. ĐT.849B: điểm đầu giao QL.80 tại TT.Lấp Vò, điểm cuối tại ranh tỉnh Vĩnh Long, kết nối vào ĐT.908. Tuyến dài 28,2km, chạy song song với QL.54, nhằm phát triển vùng lõi của khu vực giữa sông Tiền và sông Hậu. Quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp III, mặt nhựa 9m, nền 12m, lộ giới 48m. Dự kiến đầu tư sau năm 2030.

7/. ĐT.851B: điểm đầu giao ĐT.852 tại Tp.Sa Đéc, điểm cuối giao QL.54 tại Lai Vung. Tuyến dài 16,0km, quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp III, mặt nhựa 9m, nền 12m, lộ giới 48m. Dự kiến đầu tư sau năm 2030.

8/. ĐT.852C: điểm đầu giao QL.80 tại huyện Lai Vung, điểm cuối giao cao tốc Tp.Hồ Chí Minh-Cần Thơ. Tuyến dài 21,7km, quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp III, mặt nhựa 9m, nền 12m, lộ giới 48m. Dự kiến đầu tư sau năm 2030.

9/. ĐT.853B: điểm đầu giao QL.80 tại Tp.Sa Đéc, điểm cuối tại cầu Phòng Hòa-Ô Môn, ranh Tp.Cần Thơ. Tuyến dài 17,1km, nằm trong trục liên tỉnh Sa Đéc-Ô Môn-Giồng Riềng của quy hoạch vùng ĐBSCL. Quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp III, mặt nhựa 9m, nền 12m, lộ giới 48m. Dự kiến đầu tư sau năm 2030.

10/. ĐT.854B: điểm đầu giao QL.80 tại xã Tân Bình, huyện Châu Thành, điểm cuối tại ranh tỉnh Vĩnh Long, kết nối vào ĐT.908. Tuyến dài 10,6km, hình thành trục dọc, nhằm phát triển khu vực phía Tây huyện Châu Thành và tăng kết nối với Vĩnh Long. Quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp III, mặt nhựa 9m, nền 12m, lộ giới 48m. Dự kiến đầu tư sau năm 2030.

11/. ĐT.855 (mới): điểm đầu giao QL.30 tại xã Bình Thành, Thanh Bình, chạy theo kênh ranh Đường Gạo, kênh Mười Tải, điểm cuối giao ĐT.845 tại xã Hòa Bình, Tam Nông. Tuyến dài 29,4km, hình thành trục ngang, kết nối khu vực phía Đông Bắc của tỉnh về Tp.Cao Lãnh. Quy hoạch giai đoạn 2026-2030, đạt tiêu chuẩn cấp III, mặt nhựa 9m, nền 12m, lộ giới 48m.

12/. ĐT.855B: điểm đầu giao ĐT.842 tại xã Tân Phước, Tân Hồng, chạy theo kênh Tân Công Sính 1, điểm cuối giao ĐT.856 tại xã Hòa Bình, Tam Nông. Tuyến dài 21,7km, quy hoạch sau 2030, đạt tiêu chuẩn cấp IV, mặt nhựa 7m, nền 9m.

13/. ĐT.856B: điểm đầu giao ĐT.855 (mới) tại xã Bình Thành, Thanh Bình, điểm cuối giao ĐT.845 tại xã Mỹ Hòa, Tháp Mười. Tuyến dài 28,4km (hiện đã được đầu tư 3,5km), thúc đẩy phát triển của KDL Gáo Giồng. Quy hoạch như sau:

  • Giai đoạn 2026-2030: đầu tư đoạn từ ĐT.855 (mới) đến ĐT.856 tại xã Phương Thịnh, đạt tiêu chuẩn cấp III, mặt nhựa 9m, nền 12m, lộ giới 48m.
  • Giai đoạn 2031-2050: đầu tư đoạn còn lại, đạt tiêu chuẩn cấp III, mặt nhựa 9m, nền 12m, lộ giới 48m.

14/. ĐT.857: điểm đầu giao QL.30 tại xã An Phong, Thanh Bình, chạy theo theo bờ nam kênh An Phong – Mỹ Hòa, điểm cuối tại ranh tỉnh Long An. Tuyến dài 51,0km, hình thành trục ngang, từ Thanh Bình qua Cao Lãnh, Tháp Mười đến kết nối ĐT.M06 của Long An. Quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp III, mặt nhựa 9m, nền 12m, lộ giới 48m. Giai đoạn trước 2025, xây dựng đoạn từ QL.30 đến ĐT.845 xã Mỹ Hòa, đạt tiêu chuẩn cấp IV, mặt nhựa 7m, nền 9m.

Quy hoạch hệ thống giao thông đường sắt tỉnh Đồng Tháp

Theo định hướng quy hoạch phát triển đường sắt quốc gia, khu vực ĐBSCL đến năm 2030, sẽ tiến hành nghiên cứu, huy động vốn xây dựng tuyến đường sắt TP.Hồ Chí Minh – Cần Thơ, dự kiến sau năm 2030 sẽ hoàn thành tuyến đường sắt kết nối giữa trung tâm vùng ĐBSCL với vùng Đông Nam Bộ.

Hướng tuyến đường sắt dự kiến đi về phía thượng lưu cầu Mỹ Thuận và cách ranh tỉnh Đồng Tháp khoảng 2km. Khi tuyến đường sắt TP.Hồ Chí Minh – Cần Thơ đi vào hoạt động, Đồng Tháp có thể tận dụng mạng lưới đường bộ và đường thủy làm phương thức trung chuyển về khu vực cầu Mỹ Thuận để kết nối với tuyến đường sắt này. Trong đó, đường bộ sẽ là phương thức hỗ trợ trung chuyển từ ga đường sắt.

Theo định hướng quy hoạch phát triển hạ tầng giao thông thì giai đoạn sau năm 2030 sẽ hình thành tuyến cao tốc từ khu vực biên giới đi song song QL.30 kết nối cửa khẩu Dinh Bà về An Hữu (Tiền Giang); sông Tiền có thể khai thác tàu đến 5.000 DWT; QL.80, QL.80B cũng hỗ trợ kết nối với tuyến đường sắt. Thông qua tuyến đường sắt cũng có thể kết nối về các trung tâm logistics của vùng, khu cảng biển Cát Lái, Cái Mép – Thị Vải hoặc có thể kết nối về đầu mối đường sắt ở TP.Hồ Chí Minh, từ đó tỏa đi cả nước hoặc kết nối với Trung Quốc và tuyến đường sắt Xuyên Á.

Phương án quy hoạch phát triển giao thông đường thủy tỉnh Đồng Tháp

Giữ nguyên cấp kỹ thuật của các tuyến do Trung ương quản lý, riêng tuyến kênh Phước Xuyên, kênh Lấp Vò – Sa Đéc nâng cấp đạt cấp III. Ngoài ra, chuyển 01 tuyến đường thủy do tỉnh quản lý thành tuyến trung ương quản lý:

Kênh Mương Khai – Đốc Phủ Hiền: dài 20,8km, điểm đầu giao kênh Lấp Vò – Sa Đéc, điểm cuối giao sông Hậu. Tuyến kết nối sông Tiền với sông Hậu, hiện đạt cấp VI, quy hoạch mở rộng đạt cấp III, chiều rộng luồng 35m, chiều sâu luồng 3,0m. Ngoài ra tiến hành nâng cấp hệ thống cầu yếu trên quốc lộ, các vị trí cầu bắc ngang kênh đạt tĩnh không thông thuyền tối thiểu 7m (14 cầu); hệ thống báo hiệu đường thủy đồng bộ trên toàn tuyến đảm bảo cho khai thác đường thủy; hệ thống kè bảo vệ bờ dài 4,86km. Dự kiến đầu tư trước năm 2025.

Đường thủy tỉnh quản lý: Các tuyến vận tải nội tỉnh chính

1/. Trục An Phong – Mỹ Hòa: Tuyến dài 50,5km, là trục giao lưu xuyên suốt từ Đông sang Tây và có thể giao lưu ngoại tỉnh với Long An về phía Đông. Quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp III, đảm bảo phương tiện thủy đến 300T hoạt động, hoặc đoàn sà lan 800T.

2/. Trục chữ V (rạch Cái Tàu Hạ, rạch Nha Mân Tư Tải): Có vai trò là cầu nối giữa sông Tiền và sông Hậu đến rạch Cái Vồn (Vĩnh Long). Quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp V, đảm bảo phương tiện thủy đến 50T hoạt động.

3/. Trục Phước Xuyên – Cái Cái: Dài 20,0km, là hướng kênh nằm theo vùng ven giáp ranh của 2 tỉnh Đồng Tháp và Long An. Chạy xuyên suốt từ Thông Bình (Tân Hồng) qua Tam Nông và nối với trục Phước Xuyên – Tư Mới. Quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp V, đảm bảo phương tiện thủy đến 50T hoạt động.

4/. Trục Tân Công Chí – Phú Hiệp – Đốc Vàng Hạ – Đường Gạo: Dài 52km, từ ngã 3 sông Sở Hạ, theo kênh Tân Công Chí, kênh Phú Hiệp đến kênh Đồng Tiến. Quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp V, đảm bảo phương tiện thủy đến 50T hoạt động.

5/. Kênh Tân Thành – Tân Công Sính 1 – kênh Đường Thét Cần Lố: Điểm đầu giao sông Sở Hạ, điểm cuối giao sông Tiền. Đây là tuyến VTT nội tỉnh, lộ trình chạy qua các huyện Tân Hồng, Tam Nông, Tháp Mười và Cao Lãnh. Quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp V, đảm bảo phương tiện thủy đến 50T hoạt động.

6/. Kênh 307 + một đoạn kênh đào: Tuyến dài 23,0km, điểm đầu tại sông Cái Nhỏ, điểm cuối giao kênh Tháp Mười số 2. Đây là tuyến VTT nội tỉnh, lộ trình chạy qua 2 huyện Tháp Mười và Cao Lãnh. Quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp V, đảm bảo phương tiện thủy đến 50T hoạt động.

7/. Trục kênh Tứ Thường – Rạch Bù Cóc – Kênh Tân Thành – Lò Gạch: Tuyến dài 40,5km, điểm đầu giao sông Tiền, điểm cuối giao sông Sở Thượng. Đây là tuyến VTT nội tỉnh, lộ trình chạy qua 2 huyện Tháp Mười và Cao Lãnh. Quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp V, đảm bảo phương tiện thủy đến 50T hoạt động.

8/. Kênh An Bình: Tuyến dài 31,5km, điểm đầu tại sông Tiền, điểm cuối giao kênh Phước Xuyên. Đây là tuyến VTT nội huyện Tam Nông. Quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp IV, đảm bảo phương tiện thủy đến 100T hoạt động, đoàn sà lan 200T.

9/. Kênh Thầy Lâm: tuyến dài 9,85km, điểm đầu giao sông Tiền thuộc xã Mỹ An Hưng B, huyện Lấp Vò, điểm cuối giao kênh Lấp Vò – Sa Đéc thuộc xã Long Hưng B, huyện Lấp Vò. Đây là tuyến VTT nội Lấp Vò, kết nối kênh Lấp Vò – Sa Đéc đến sông Tiền. Tuyến có điều kiện thủy vận hạn chế. Quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp VI, đảm bảo phương tiện thủy đến 10T hoạt động.

Định hướng phát triển các tuyến sông, kênh

1/. Tuyến chuyển thành tuyến trung ương quản lý

  • Kênh Mương Khai – Đốc Phủ Hiền: quy hoạch thành đường thủy do trung ương quản lý.

2/. Các tuyến chuyển cho huyện quản lý:

  • Kênh Bình Thành 4
  • Kênh Sa Rài
  • Kênh Phú Đức
  • Rạch Lai Vung
  • Kênh Bông Súng – Kênh Cùng – Long Thắng
  • Kênh Cần Thơ – Huyện Hàm

3/. Quy hoạch các tuyến đường thủy nội địa tỉnh quản lý

1/. Kênh Kháng Chiến: quy hoạch giữ nguyên cấp VI, chiều rộng luồng 20m, chiều sâu luồng 1,5-2,0m.

2/. Kênh Phú Hiệp: quy hoạch giữ nguyên cấp V, chiều rộng luồng 16m, chiều sâu luồng 3,0m.

3/. Kênh Đốc Vàng Hạ Đường Gạo: quy hoạch giữ nguyên cấp V, chiều rộng luồng 16m, chiều sâu luồng 3,0m.

4/. Sông Cái Nhỏ: quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp III, chiều rộng luồng 70m, chiều sâu luồng 3,0-4,0m.

5/. Kênh Thầy Lâm: quy hoạch giữ nguyên cấp VI, chiều rộng luồng 10m, chiều sâu luồng 1,3-1,5m.

6/. Sông Dưa – rạch Nha Mân Tư Tải: quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp V, chiều rộng luồng 16m, chiều sâu luồng 2,5-3,0m.

7/. Sông Sở Thượng – sông Sở Hạ: quy hoạch giữ nguyên cấp V, chiều rộng luồng 70m, chiều sâu luồng 2,5-12,0m.

8/. Kênh Đường Thét: quy hoạch giữ nguyên cấp V, chiều rộng luồng 20m, chiều sâu luồng 3,0m.

9/. Kênh Tân Thành – Lò Gạch (bao gồm rạch Bù Góc): quy hoạch giữ nguyên cấp V, chiều rộng luồng 20m, chiều sâu luồng 3,0m.

10/. Rạch Cần Lố (bao gồm kênh Vạn Thọ): quy hoạch giữ nguyên cấp V, chiều rộng luồng 20m, chiều sâu luồng 3,0m.

11/. Sông Cao Lãnh: quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp V, chiều rộng luồng 40m, chiều sâu luồng 2,5-3,0m.

12/. Sông Cái Sao Thượng (bao gồm kênh Vạn Thọ): quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp V, chiều rộng luồng 40m, chiều sâu luồng 2,5-3,0m.

13/. Nhánh sông Tiền: quy hoạch giữ nguyên cấp IV, chiều rộng luồng >125m, chiều sâu luồng 5m.

14/. Kênh Tân Công Chí: quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp V, chiều rộng luồng 16m, chiều sâu luồng ≥2,2m.

15/. Kênh An Phong – Mỹ Hòa: quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp III, chiều rộng luồng 35m, chiều sâu luồng 3,0m.

16/. Sông Sở Hạ: quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp V, chiều rộng luồng 70m, chiều sâu luồng ≥2,2m.

17/. Kênh Tứ Thường: quy hoạch giữ nguyên cấp V, chiều rộng luồng 25m, chiều sâu luồng 2,0m.

18/. Kênh Tân Công Sính 1: quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp V, chiều rộng luồng 20m, chiều sâu luồng ≥2,2m.

19/. Kênh Tân Thành: quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp V, chiều rộng luồng 20m, chiều sâu luồng ≥2,2m.

20/. Rạch Cái Cái: quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp V, chiều rộng luồng 30m, chiều sâu luồng ≥2,2m.

21/. Kênh An Bình: quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp IV, chiều rộng luồng 24m, chiều sâu luồng 3,0m.

22/. Sông Cái Vừng: quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp IV, chiều rộng luồng 100m, chiều sâu luồng 2,0-2,5m.

23/. Kênh Cái Bèo: quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp VI, chiều rộng luồng 28m, chiều sâu luồng 1,8-2,5m.

24/. Kênh 307 + một đoạn kênh đào: quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp V, chiều rộng luồng 25m, chiều sâu luồng 2,2m.

25/. Kênh Dương Hòa – Long Thắng: quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp V, chiều rộng luồng 15m, chiều sâu luồng 2,5m.

27/. Kênh Xáng số 1 – Rạch Miễu: nạo vét luồng đảm bảo tiêu chuẩn cấp VI, chiều rộng luồng 10m, chiều sâu luồng 1,3m.

28/. Nhánh giữa Cồn Luân – Cồn Chài: quy hoạch giữ nguyên cấp ĐB, chiều rộng luồng >125m, chiều sâu luồng 6,5m.

29/. Rạch Cái Tàu Hạ – Cái Vồn: quy hoạch đạt tiêu chuẩn cấp V, chiều rộng luồng 20m, chiều sâu luồng 2,5-3,0m.

30/. Kênh Nguyễn Văn Tiếp B: quy hoạch giữ nguyên cấp IV, chiều rộng luồng 50m, chiều sâu luồng 2,5-3,0m.

31/. Kênh Bà Thậm – Xã Hời: quy hoạch giữ nguyên VI, chiều rộng luồng 15m, chiều sâu luồng 2,0m.

32/. Kênh Xáng Lấp Vò 2 (kênh Ông Phủ): quy hoạch giữ nguyên VI, chiều rộng luồng 20m, chiều sâu luồng 1,5-2,0m.

Quy hoạch giao thông đường hàng không tỉnh Đồng Tháp

Để phục vụ phát triển du lịch và rút ngắn thời gian đi lại của hành khách từ các tỉnh thành khác, kiến nghị xây dựng các sân bay chuyên dùng. Điều này cũng phù hợp với định hướng phát triển sân bay của quy hoạch vùng ĐBSCL đã được Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 287/QĐ-TTg ngày 28/2/2022.

Theo đó, tỉnh Đồng Tháp kiến nghị xây dựng 04 sân bay cho thủy phi cơ trên sông Tiền tại huyện Hồng Ngự, Tp.Sa Đéc, Tp.Cao Lãnh (cồn Tân Nhuận Đông) và huyện Châu Thành (cồn Đặc Duyên).

Dự án giao thông trọng điểm của tỉnh Đồng Tháp và giai đoạn thực hiện

Giai đoạn 2021-2025

  • Đầu tư đoạn cao tốc An Hữu – Cao Lãnh, Mỹ An – Cao Lãnh.
  • Nâng cấp QL.N2B thành cao tốc.
  • Hoàn thành xây dựng tuyến tránh QL.30 đoạn qua TP.Cao Lãnh, đầu tư QL.30 đoạn Hồng Ngự – Dinh Bà.
  • Xây dựng tuyến N1 qua Đồng Tháp, trong đó có cầu Tân Châu.
  • Nâng cấp ĐT.848, ĐT.841, ĐT.842, ĐT.849, ĐT.855.
  • Đầu tư ĐT.845 đoạn từ Trường Xuân đến Tân Phước.
  • Đầu tư ĐT.857.
  • Đầu tư dự án hạ tầng giao thông Nam sông Tiền.
  • Đầu tư xây dựng cảng biển ở Thường Phước và Lấp Vò.
  • Hoàn thành nạo vét luồng sông Hậu và sông Tiền.
  • Đầu tư nâng cấp kênh Mương Khai – Đốc Phủ Hiền.
  • Đầu tư bến xe Sa Đéc và bến xe Thường Phước.
  • Xây dựng bến phà qua 05 xã khu vực cồn huyện Thanh Bình.

Giai đoạn 2026-2030

  • Hoàn thiện đầu tư cao tốc Trà Vinh – Hồng Ngự.
  • Hoàn thiện đầu tư QL.80B, QL.30B và QL.30C.
  • Đầu tư các đoạn kéo dài ĐT.851, ĐT.852.
  • Đầu tư bến xe TP.Cao Lãnh.

Phương án quy hoạch phát triển giao thông thông vận tải và kết nối hạ tầng logistics tỉnh Đồng Tháp

Quy hoạch phát triển đồng bộ hệ thống logistics trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp nhằm tạo hạ tầng giao thông vận tải quan trọng để phát triển dịch vụ trên địa bàn, kết nối với hạ tầng logistics của vùng Đồng bằng sông Cửu Long, góp phần đáp ứng nhu cầu trong tương lai của Tỉnh nói riêng và của Vùng nói chung, tiến tới đáp ứng hiệu quả nhu cầu của khu vực.

Theo Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035 được phê duyệt tại Quyết định số 1653/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của UBND tỉnh Đồng Tháp.

Trung tâm logistics trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp: Trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp, định hướng quy hoạch phát triển 05 trung tâm logistics cấp tỉnh:

Trung tâm logistics đặt tại huyện Cao Lãnh:

  • Vị trí: xã Mỹ Hiệp, huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp.
  • Quy mô: dự kiến dành quỷ đất 8,3 ha.
  • Khả năng phân phối tiếp cận: Đây là địa điểm hậu cần, phân phối hàng hóa (trái cây,…). Vị trí thuận lợi cho cả giao thông đường thủy (sông Cái Nhỏ), đường bộ (Ql.30).
  • Giai đoạn đầu tư: dự kiến trước năm 2025.

Trung tâm logistics đặt tại Tp. Cao Lãnh:

  • Vị trí: Đề xuất xây dựng tại xã An Bình khu vực đầu tuyến tránh QL.30 với đường Hồ Chí Minh.
  • Quy mô: dự kiến 178,0 ha.
  • Khả năng phân phối tiếp cận: tiếp giáp với khu vực Tân Cảng Cao Lãnh, phân phối hàng hóa khu vực  Tp. Cao Lãnh và các quận huyện lân cận, kết nối sang các tỉnh thành lân cận theo hệ thống đường quốc lộ Hồ Chí Minh, cầu Cao Lãnh, cao tốc Hồng Ngự-Trà Vinh…
  • Giai đoạn đầu tư: dự kiến trước năm 2030.

Trung tâm logistics Thường Phước kết hợp ICD Vĩnh Xương – Thường Phước:

  • Vị trí: Đề xuất xây dựng tại đặt tại khu kinh tế cửa khẩu Thường Phước, huyện Hồng Ngự.
  • Quy mô: dự kiến dành quỷ đất tối thiểu 50,0 ha (dự kiến diện tích TT. Logistics khoảng 9,1 ha còn lại là diện tích ICD).
  • Khả năng phân phối tiếp cận: kết hợp giao thông thủy là tuyến sông tiền (luồng hàng hải, cảng biển Thường Phước) với đường bộ là tuyến QL.N1 và ĐT.841 xuất nhập phân phối hàng cho khu vực của khẩu quốc tế Vĩnh Xương – Thường Phước.
  • Giai đoạn đầu tư: dự kiến trước năm 2030.

Trung tâm logistics Lấp Vò kết hợp ICD Lấp Vò:

  • Vị trí: Đề xuất xây dựng tại đặt tại khu cảng biển sông Hậu, huyện Lấp Vò.
  • Quy mô: dự kiến dành quỷ đất tối thiểu 50,0 ha (dự kiến diện tích ICD là 30 ha, TT. Logistics là 20 ha).
  • Khả năng phân phối tiếp cận: kết hợp giao thông thủy là tuyến sông Hậu (luồng hàng hải, cảng biển Lấp Vò) với đường bộ là tuyến QL.80, QL.54 xuất nhập phân phối hàng cho khu vực phía nam sông Tiền của tỉnh Đồng Tháp và khu vực lân cận.
  • Giai đoạn đầu tư: dự kiến trước năm 2030.

Trung tâm logistics Mỹ An huyện Tháp Mười:

  • Vị trí: đặt tại thị trấn Mỹ An, Huyện Tháp Mười
  • Quy mô: dự kiến dành quỷ đất 10,0 ha.
  • Khả năng phân phối tiếp cận: Kết nối giao thông đường thủy (Kênh Nguyễn Văn Tiếp), đường bộ (Đường Hồ Chí Minh), và QL.30B. Là đầu mối trung tâm thu nhận và phân phối lương thực cho khu vực Đồng Tháp Mười.

Cảng cạn (ICD): Theo quy hoạch sẽ có 02 ICD kết hợp với cảng Thường Phước và cảng Lấp Vò.

Cảng biển và cảng sông: Quy hoạch các tuyến giao thông vận tải hành khách cố định liên tỉnh của tỉnh Đồng Tháp được thực hiện theo Quyết định số 1215/QĐ-BGTVT ngày 05/07/2021 công bố điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch chi tiết tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh đường bộ toàn quốc đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.

Định hướng quy hoạch phát triển giao thông vận tải hành khách đường thủy tỉnh Đồng Tháp được thực theo quyết định 1829/QĐ-TTg ngày 31/10/2021, đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh được quy hoạch 01 cụm cảng hành khách nằm trên sông Tiền, sông Hậu và kênh Lấp Vò với quy mô rộng 7,5ha có công suất 1.500 nghìn lượt HK/năm, tiếp đón cỡ tàu 250 ghế. Chi tiết định hướng như sau:

  • (1) Cảng hành khách Cao Lãnh: Sau khi cầu Cao Lãnh đưa vào hoạt động, vị trí phà Cao Lãnh hiện trạng chuyển đổi chức năng thành bến tàu khách trung tâm của tỉnh phục vụ nhu cầu khách du lịch đường thủy trên địa bàn. Quy mô bến rộng tối thiểu 2.000 m2 đầu tư giai đoạn từ nay đến 2025.
  • (2) Cảng hành khách Sa Đéc 1: Quy hoạch cảng hành khách Sa Đéc trên sông Tiền thuộc khóm 1, phường 3, Tp. Sa Đéc. Quy mô bến rộng tối thiểu 2.000 m2 đầu tư giai đoạn từ nay đến 2030.
  • (3) Cảng hành khách Sa Đéc 2 (Mở mới): Quy hoạch mới một cảng hành khách trên sông Tiền, vị trí nằm trên cồn Đông Giang. Đây là cảng loại II với khả năng tiếp nhận tàu 300 khách. Số lượng hành khách thông qua ước đạt 200.000 khách/năm vào năm 2030. Giai đoạn xây dựng trước năm 2030.
  • (4) Cảng hành khách Hồng Ngự: Quy hoạch cảng hành khách Hồng Ngự trên sông Tiền thuộc phường An Thạnh, Tp. Hồng Ngự. Hiện nay đã có dự án do khu du lịch MeKong đầu tư xây dựng. Quy mô bến rộng tối thiểu 2.000 m2 đầu tư giai đoạn từ nay đến 2030.

Định hướng quy hoạch phát triển bến hành khách thuộc giao thông đường thủy tỉnh Đồng Tháp

Duy trì các bến hiện hữu, bao gồm:

  • Bến tàu khách Hùng Vương,
  • Bến tàu khách Sa Đéc,
  • Bến tàu khách Thường Thới Tiền,
  • Bến tàu khách Cồn Long Khánh,
  • Bến tàu khách Long Khánh A,
  • Bến tàu khách Tân Nghĩa,
  • Bến tàu khách Hồng Ngự,
  • Bến tàu khách Bình Thạnh,
  • Bến tàu khách Long Hưng A,
  • Bến tàu khách Mỹ An Hưng A,
  • Bến tàu khách Cồn Ong,
  • Bến tàu khách Cồn Quạ,
  • Bến tàu khách Bạch Viên,
  • Bến tàu khách Tràm Chim (A1),
  • Bến tàu khách Tràm Chim (C4).

Quy hoạch xây dựng mở mới một số bến hành khách khi có nhu cầu vận tải phát sinh, bao gồm:

(1) Bến tàu khách Hùng Vương: Vị trí: nằm trên sông Cao Lãnh, cuối đường Hùng Vương, thuộc phường 2, Tp.Cao Lãnh; Quy mô: Bến loại I –  diện tích bến đỗ rộng 1.000 m2

(2) Bến tàu khách Sa Đéc: Vị trí: nằm trên kênh Sa Đéc – Lấp Vò, thuộc khóm 1, phường 2, Tp.Sa Đéc; Quy mô: Bến loại I – diện tích bến đỗ rộng 1.000 m2

(3) Bến tàu khách chợ Hồng Ngự: Vị trí: nằm trên kênh Hồng Ngự – Vĩnh Hưng, thuộc phường An Thạnh, Tp.Hồng Ngự; Quy mô: Bến loại I – diện tích bến đỗ rộng 1.000 m2

(4) Bến tàu khách Thường Thới Tiền thuộc huyện Hồng Ngự: Vị trí: nằm trên sông Tiền; Quy mô: Bến loại I – diện tích bến đỗ rộng 500 m2

(5) Bến tàu khách Cồn Long Khánh thuộc huyện Hồng Ngự: Vị trí: nằm trên sông Tiền; Quy mô: Bến loại I – diện tích bến đỗ rộng 500 m2

(6) Bến tàu khách Long Khánh A thuộc huyện Hồng Ngự: Vị trí: nằm trên sông Tiền; Quy mô: Bến loại I – diện tích bến đỗ rộng 500 m2

(7) Bến tàu khách Tân Nghĩa: Vị trí: nằm trên kênh Nguyễn Văn Tiếp A, thuộc xã Tân Nghĩa, H.Cao Lãnh; Quy mô: Bến loại II – diện tích bến đỗ rộng 300 m2

(8) Bến tàu khách Bình Thạnh: Vị trí: nằm trên sông Cái Nhỏ, thuộc xã Bình Thạnh, H. Cao Lãnh; Quy mô: Bến loại II –  diện tích bến đỗ rộng 300 m2

(9) Bến tàu khách Long Hưng A: Vị trí: nằm trên kênh Sa Đéc – Lấp Vò, thuộc xã Long Hưng A, H.Lấp Vò; Quy mô: Bến loại I –  diện tích bến đỗ rộng 500 m2

(10) Bến tàu khách Mỹ An Hưng A: Vị trí: nằm trên sông Tiền, thuộc xã Mỹ An Hưng A, H.Lấp Vò; Quy mô: Bến loại I – diện tích bến đỗ rộng 500 m2.

(11) Bến tàu khách Cồn Ong: Vị trí: nằm trên sông Tiền, thuộc xã Tân Khánh Trung, H.Lấp Vò; Quy mô: Bến loại I –  diện tích bến đỗ rộng 500 m2.

(12) Bến tàu khách Cồn Quạ: Vị trí: nằm trên sông Hậu, thuộc xã Định Yên, H.Lấp Vò; Quy mô: Bến loại I –  diện tích bến đỗ rộng 500 m2

(13) Bến tàu khách Cồn Bạch Viên: Vị trí: Nằm trên sông Hậu, thuộc xã Tân Nhuận Đông, huyện Châu Thành; Quy mô: Bến loại I – diện tích bến đỗ rộng 500 m2

(14) Bến tàu khách Xuân Resort: Vị trí: Nằm trên sông Tiền, thuộc Phường An Bình A, TP. Hồng Ngự; Quy mô: Bến loại I – diện tích bến đỗ rộng 2.000 m2

(15)  Bến tàu khách ấp Tân Trong: Vị trí: thuộc ấp Tân Trong, xã Tân Mỹ, huyện Lấp Vò; Quy mô: Bến loại I

(16) Bến tàu khách Tràm Chim (A1): Vị trí: Nằm trên kênh Đồng Tiến và kênh Phú Hiệp, thuộc thị trấn Tràm Chim, huyện Tam Nông; Quy mô: Bến loại I – diện tích bến đỗ rộng 500 m2

(17) Bến tàu khách Tràm Chim (C4): Vị trí: Nằm trên kênh Đồng Tiến và kênh Phú Hiệp, thuộc thị trấn Tràm Chim, huyện Tam Nông; Quy mô: Bến loại I – diện tích bến đỗ rộng.


Rate this post
Bài trướcQuy hoạch hệ thống đô thị, nông thôn tỉnh Đồng Tháp đến 2030
Bài tiếp theoQuy hoạch chung thị trấn Bình Gia, huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn đến 2035

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây