Trang chủ Quy hoạch Quảng Ninh điều chỉnh quy hoạch Khu vực đảo Minh Châu –...

Quảng Ninh điều chỉnh quy hoạch Khu vực đảo Minh Châu – Quan Lạn, Khu kinh tế Vân Đồn

211
0

Quy hoạch phân khu Khu vực đảo Minh Châu – Quan Lạn (đảo Cảnh Cước) thuộc quần đảo Vân Hải, huyện Vân Đồn với quy mô 4360 ha.

Ngày 08/2/2022, UBND tỉnh Quảng Ninh ban hành Quyết định số 339/QĐ-UBND về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2.000 Khu vực đảo Minh Châu – Quan Lạn, Khu kinh tế Vân Đồn.


Phạm vi, quy mô lập quy hoạch

Phạm vi nghiên cứu quy hoạch phân khu Khu vực đảo Minh Châu – Quan Lạn (đảo Cảnh Cước) thuộc quần đảo Vân Hải, huyện Vân Đồn; giới hạn cụ thể như sau:

  • Phía Đông giáp biển Đông;
  • Phía Tây giáp Vịnh Bái Tử Long;
  • Phía Bắc giáp sông Mang và xã Bản Sen;
  • Phía Nam giáp biển Đông và đảo Thượng Mai.

Ranh giới: Giới hạn bởi các điểm M1, M2, M3,…, M34, M1 (tại bản đồ ranh giới nghiên cứu, phạm vi khu vực lập quy hoạch).

Diện tích quy hoạch: Khoảng 4.360ha (xã Minh Châu khoảng 724ha, xã Quan Lạn khoảng 3.636ha) bao gồm:


  • Diện tích đảo Cảnh Cước – đảo Mang – hòn Sao Ba – hòn Giai – hòn Soi Sặt với diện tích: 2.750ha;
  • Diện tích đất ngập nước và mặt nước khoảng: 1.610ha. 2. Tính chất:

Khu vực đảo Minh Châu – Quan Lạn có tính chất quy hoạch là khu du lịch văn hóa, sinh thái biển đảo cao cấp, khu dịch vụ hậu cần cảng; trung tâm của quần đảo Vân Hải; trung tâm hành chính, dân cư xã Quan Lạn, xã Minh Châu; khu dân cư mới và hiện trạng cải tạo kết hợp với dịch vụ du lịch; khu bảo tồn, bảo vệ cảnh quan sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh học và bảo tồn các giá trị văn hóa lịch sử.

Một góc Khu kinh tế Vân Đồn
Một góc Khu kinh tế Vân Đồn

Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan và thiết kế đô thị

Tổ chức không gian tổng thể:

  • Quy hoạch phát triển đảo Minh Châu – Quan Lạn trở thành trung tâm dịch vụ hậu cần, dịch vụ tập trung, đầu mối hỗ trợ của quần đảo Vân Hải. Kết hợp giữa cải tạo chỉnh trang hiện trạng và phát triển mới để tạo động lực phát triển bền vững cho khu vực đảo Minh Châu – Quan Lạn, phù hợp với chiến lược phát triển chung của Khu kinh tế Vân Đồn.
  • Xây dựng đảo Minh Châu – Quan Lạn trở thành khu du lịch văn hóa, sinh thái biển đảo, khu dân cư đô thị chất lượng cao gắn kết mềm mại với hệ sinh thái vịnh Bái Tử Long, hệ thống các đảo và đồi núi, tạo nên trung tâm dịch vụ công cộng, dịch vụ du lịch và văn hóa trên biển của Khu kinh tế Vân Đồn. 
  • Bố trí 08 khu vực chức năng, gắn với 02 đơn vị ở có hệ thống hạ tầng xã hội đồng bộ. Các khu ở mới được tổ chức theo hình thái không gian phù hợp đặc điểm địa hình cảnh quan của khu vực.
  • Phát triển mở rộng khu vực Quan Lạn về phía Tây Nam, gắn với mở rộng khu vực cảng Đồng Hồ – Quan Lạn trở thành cảng tổng hợp phục vụ vận tải hành khách, hàng hóa và câu tránh trú bão khi có điều kiện thời tiết bất lợi.
  • Phát triển mở rộng trung tâm xã Minh Châu trở thành trung tâm dịch vụ du lịch sinh thái, bổ sung các dịch vụ văn hóa, vui chơi giải trí, dịch vụ thương mại, kết hợp hình thành các khu dịch vụ lưu trú đa dạng để đáp ứng nhu cầu nghỉ dưỡng của du khách.
  • Kiểm soát công trình xây dựng theo hướng thấp tầng, mật độ thấp chung cho toàn đảo. Chỉ cho phép xây dựng một số công trình cao tầng tạo điểm nhấn tại trung tâm xã Quan Lạn và trung tâm xã Minh Châu.

Tổ chức không gian theo các phân vùng:

Quy hoạch và phân vùng không gian, Khu vực đảo Minh Châu – Quan Lạn được phân chia làm 8 phân khu chức năng, bố trí trọng tâm tại các trục mở rộng hướng ra biển. Bao gồm:

  • Khu 1 – Khu dịch vụ, văn hóa Quan Lạn: là khu vực dân cư hiện trạng trong đê Quan Lạn, phát triển các chức năng dân cư đô thị, hỗ trợ nhu cầu cải tạo và bổ sung dịch vụ tại khu vực, hình thành tuyến phố du lịch văn hoá, du lịch truyền thống gắn với lịch sử lâu đời. Diện tích: khoảng 414,6 ha, dân số: khoảng 3.000 người (dân số thường trú khoảng 2.500 người), tầng cao tối đa 06 tầng, mật độ xây dựng trung bình khoảng 30 – 60%.
  • Khu 2 – Khu trung tâm dịch vụ, du lịch, đô thị sinh thái biển Quan Lạn: là khu vực bến thuyền Quan Lạn mở rộng, phát triển thành trung tâm dịch vụ du lịch, dịch vụ tổng hợp hậu cần cảng của quần đảo Vân Hải; khu đô thị sinh thái biển kết nối liên kết với khu trung tâm xã hiện có. Diện tích: khoảng 401,6 ha; dân số: khoảng 15.000 người (dân số thường trú khoảng 3.340 người); tầng cao tối đa 12 tầng tại vị trí điểm nhấn, mật độ xây dựng trung bình khoảng 40%.
  • Khu 3 – Khu du lịch cao cấp gắn với bảo vệ rừng: là khu vực đồi núi phía phía Nam đảo, hình thành các điểm du lịch sinh thái, du lịch cao cấp gắn liền với việc bảo tồn rừng. Bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên ven các bãi đá và điểm du lịch Eo Gió, Diện tích: khoảng 478,8 ha; dân số: khoảng 2.200 người dân số thường trú khoảng 150 người); tầng cao 01 – 08 tầng; mật độ xây dựng trung bình khoảng 25%.
  • Khu 4 – Khu trung tâm hỗ trợ vùng: là khu vực trung tâm đảo có vai trò kết nối các hoạt động trên đảo và hỗ trợ cho cả quần đảo Vân Hải. Phát triển khu công viên lễ hội trung tâm, trung tâm giáo dục, hậu cần sản xuất chế biến sạch, khu vực sân bay trực thăng vận chuyển và cứu hộ. Diện tích: khoảng 294,7 ha; dân số: khoảng 2.100 người dân số thường trú khoảng 150 người); tầng cao tối đa 07 tầng, mật độ xây dựng trung bình khoảng 25%.
  • Khu 5: Khu du lịch sinh thái biển cao cấp: là khu vực ven biển phía Đông (thôn Sơn Hào, thôn Nam Hải), ưu tiên phát triển các khu du lịch, dịch vụ cao cấp, phát triển thành khu du lịch sinh thái biển chất lượng cao. Diện tích: khoảng 682,1 ha; dân số: khoảng 11.200 người dân số thường trú khoảng 340 người); tâng cao tối đa 07 tầng, mật độ xây dựng trung bình khoảng 25%.
  • Khu 6 – Khu đô thị, dịch vụ du lịch Minh Châu: Nằm tại trung tâm xã Minh Châu, phát triển các trung tâm dịch vụ công cộng hỗn hợp phục vụ chung cho khu vực; kết hợp cải tạo chỉnh trang hiện trạng, sắp xếp tại định cư và xây dựng các dự án mới, hình thành không gian đô thị đồng bộ, hiện đại, đáp ứng nhu cầu sử dụng trước mắt và trong các giai đoạn phát triển tiếp theo. Diện tích khoảng 316,2 ha; dân số: khoảng 7.600 người dân số thường trú khoảng 2.600 người); tầng cao tối đa 07 tầng, mật độ xây dựng trung bình khoảng 40%.
  • Khu 7 – Khu bảo tồn sinh thái rừng: là khu vực phía Bắc xã Minh Châu, có hệ sinh thái rừng trâm, bãi sá sùng và bãi rùa đẻ cần được bảo vệ. Các công trình xây dựng tại khu vực chủ yếu là cơ quan quản lý và an ninh quốc phòng. Diện tích: khoảng 200,7 ha; tầng cao tối đa 03 tầng, mật độ xây dựng trung bình khoảng 20%.
  • Khu 8: Khu bảo tồn văn hóa lịch sử, du lịch biển đảo: khu vực các đảo dọc phía Tây (đảo Mang, hòn Giai, hòn Ba Sao, bến Cái Làng,…), phát triển các điểm du lịch nhỏ, du lịch trải nghiệm gắn với phát huy bảo tồn văn hóa lịch sử | thương cảng Vân Đôn; Diện tích: khoảng 1.571,3 ha; dân số: khoảng 3.000 người; tầng cao 01 – 03 tầng, mật độ xây dựng trung bình khoảng 20%.

Quy hoạch tổ chức giao thông

Mạng lưới giao thông của các tuyến trục trong khu vực quy hoạch đóng vai trò quan trọng trong tạo lập hoạt động chức năng của Khu vực Đảo Minh Châu – Quan Lạn. Tổ chức không gian các tuyến trục cụ thể như sau:


  • Tuyến giao thông trục chính xuyên đảo: là trục liên kết các khu chức năng trên đảo kéo dài từ bến thuyền Minh Châu đến mũi Quan Lạn, được cải tạo mở rộng với hàng lang 12-30m.
  • Đường trục chính Minh Châu: là tuyến đường hiện trạng phía Bắc, được cải tạo mở rộng đường lên 17,5m.
  • Trục trung tâm công cộng, thương mại dịch vụ mới tại xã Minh Châu: hình thành tuyến trục Đông – Tây mới trở thành khu vực tập trung với phố thương mại, khách sạn và các công trình dịch vụ công cộng đô thị.
  • Đường trục chính khu dân cư hiện trạng xã Quan Lạn: cải tạo mở rộng tuyến đường lên 10-12m.
  • Đường trục chính ven biển phía Tây khu mới, kết nối cảng Quan Lạn: nối từ trục chính xuyên đảo tới bến thuyền Quan Lạn mở rộng có quy mô mặt cắt 30m.
  • Các tuyến đường dạo ven biển: tất cả các bãi tắm được thiết kế có tuyến đường dạo có quy mô từ 3,0-10m.

Quy hoạch sử dụng đất

Diện tích tự nhiên toàn khu quy hoạch Khu vực đảo Minh Châu – Quan Lạn: 4.360 ha. Đất xây dựng các chức năng khoảng 906,95 ha (chiếm 20,8% diện tích khu quy hoạch), gồm:

Đất dân dụng: Khoảng 379,26 ha, chiếm 8,7% diện tích khu quy hoạch. Trong đó:

  • Đất dịch vụ công cộng đô thị: khoảng 17,2 ha, chiếm 0,39% diện tích khu quy hoạch.
  • Đất cây xanh công viên, thể dục thể thao: khoảng 36,96 ha, chiếm 0,85% diện tích khu quy hoạch.
  • Đất đơn vị ở: khoảng 211,42 ha, chiếm 4,85% diện tích khu quy hoạch.
  • Đất giao thông khu vực: khoảng 113,68 ha, chiếm 2,61% diện tích khu quy hoạch.

Đất ngoài dân dụng: Khoảng 527,69 ha, chiếm 12,1% diện tích khu quy hoạch. Trong đó:


  • Đất cơ quan: khoảng 1,23 ha, chiếm 0,03% diện tích khu quy hoạch.
  • Đất hỗn hợp: khoảng 5,34 ha, chiếm 0,12% diện tích khu quy hoạch.
  • Đất thương mại dịch vụ: khoảng 23,12 ha, chiếm 0,53% diện tích khu quy hoạch,
  • Đất du lịch, khách sạn: khoảng 44,16 ha, chiếm 1,01% diện tích khu quy hoạch.
  • Đất du lịch nghỉ dưỡng: khoảng 319,28 ha, chiếm 7,32% diện tích khu quy hoạch.
  • Đất tiểu thủ công nghiệp, các cơ sở chế biến: khoảng 13,89 ha, chiếm 0,32% diện tích khu quy hoạch.
  • Đất công viên cây xanh chuyên đề: khoảng 22,23 ha, chiếm 0,51% diện tích khu quy hoạch.
  • Đất tôn giáo di tích: khoảng 3,57 ha, chiếm 0,08% diện tích khu quy hoạch.
  • Đất an ninh, quốc phòng (phần đất có xây dựng công trình): khoảng 1,36 ha, chiếm 0,03% diện tích khu quy hoạch.
  • Đất giao thông liên khu vực: khoảng 61,23 ha, chiếm 1,4% diện tích khu quy hoạch.
  • Đất hạ tầng kỹ thuật, bãi đỗ xe: khoảng 18,69 ha, chiếm 0,54% diện tích khu quy hoạch.
  • Đất dịch vụ, hạ tầng cảng: khoảng 13,59 ha, chiếm 0,31% diện tích khu vực quy hoạch.


Rate this post
Bài trướcQuy hoạch chi tiết Khu đô thị đường 3 tháng 2, phường V, thành phố Vị Thanh
Bài tiếp theoThái Nguyên tìm nhà đầu tư Khu đô thị Hòa Bình tại thị trấn Hương Sơn, huyện Phú Bình

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây