Trang chủ Chứng khoán Hiểu rõ về Hoạt động tự doanh trong chứng khoán là gì?

Hiểu rõ về Hoạt động tự doanh trong chứng khoán là gì?

113
0

Tự doanh là hoạt động mà công ty chứng khoán đóng vai trò như một nhà đầu tư trên thị trường, thực hiện hoạt động mua bán cho chính mình.

Hoạt động tự doanh được thực hiện khi họ sẽ mua bán chứng khoán cho chính mình thông qua cơ chế giao dịch khớp lệnh, thoả thuận trên các sàn chứng khoán hoặc thị trường phi tập trung. Mục đích của hoạt động này là thu lợi nhuận từ chênh lệch giá và dự trữ để đảm bảo tính thanh khoản của thị trường.


Giai đoạn 2005-2010, tự doanh là nghiệp vụ chính và chiếm nguồn thu lớn tại các công ty chứng khoán. Đến giai đoạn khó khăn 2011-2015, hầu hết công ty thu hẹp nghiệp vụ này hoặc chuyên nghiệp hóa thông qua tách bạch hoạt động quản lý quỹ với hoạt động cốt lõi.

Theo Luật Chứng khoán, công ty chứng khoán chỉ được cấp phép hoạt động tự doanh khi có vốn điều lệ trên 100 tỷ đồng và đã được cấp phép thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán. Công ty chứng khoán phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của chính mình. Họ cũng buộc thông báo cho khách hàng biết nếu là đối tác trong giao dịch thoả thuận với khách hàng.


Theo Điều 22, Thông tư số 121/2020/TT-BTC, các quy định hoạt động của công ty trong nghiệp vụ TDCK như sau:

  1. Công ty chứng khoán phải đảm bảo có đủ tiền và chứng khoán để thanh toán các lệnh giao dịch cho tài khoản của chính mình.
  2. Nghiệp vụ tự doanh của công ty chứng khoán phải được thực hiện với danh nghĩa chính mình, không được mượn danh nghĩa của người khác hoặc thực hiện với danh nghĩa cá nhân hoặc cho người khác sử dụng tài khoản tự doanh.
  3. Các trường hợp sau không được coi là tự doanh chứng khoán:
  4. a) Mua, bán chứng khoán do sửa lỗi sau giao dịch;
  5. b) Mua, bán cổ phiếu của chính mình.
  6. Công ty chứng khoán phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện lệnh của chính mình.
  7. Công ty chứng khoán phải công bố cho khách hàng biết khi mình là đối tác trong giao dịch thỏa thuận với khách hàng.
  8. Trong trường hợp lệnh mua, bán chứng khoán của khách hàng có thể ảnh hưởng lớn tới giá của loại chứng khoán đó, công ty chứng khoán không được mua, bán trước cùng loại chứng khoán đó cho chính mình hoặc tiết lộ thông tin cho bên thứ ba mua, bán chứng khoán đó.
  9. Khi khách hàng đặt lệnh giới hạn, công ty chứng khoán không được mua hoặc bán cùng chiều cùng loại chứng khoán đó cho mình ở mức giá bằng hoặc tốt hơn mức giá của khách hàng trước khi lệnh của khách hàng được thực hiện.”

Có hai trường hợp không được xem là tự doanh gồm mua, bán chứng khoán do sửa lỗi giao dịch và mua, bán cổ phiếu của chính công ty chứng khoán. Trong trường hợp bị đình chỉ nghiệp vụ này, công ty chứng khoán chỉ được bán chứ không được tăng thêm các khoản đầu tư (trừ khi phải mua để sửa lỗi giao dịch, làm tròn lô lẻ hoặc thực hiện quyền liên quan đến chứng khoán đang nắm giữ).

HoSE và HNX quy định lệnh tự doanh của công ty chứng khoán trong nước có ký hiệu là P, nhằm phân biệt với lệnh của nhà đầu tư cá nhân và tổ chức.



Rate this post
Bài trướcĐường EMA trong phân tích kỹ thuật chứng khoán có ích gì?
Bài tiếp theoHiểu rõ thuật ngữ Cổ phiếu Bluechip, Penny là gì?

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây