Trang chủ Pháp lý Đất ở nông thôn (ONT) là gì? Quy định về quản lý...

Đất ở nông thôn (ONT) là gì? Quy định về quản lý – sử dụng 04/2024

86
0

Đất ở nông thôn (Ký hiệu ONT) là đất ở của hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn hay đất thổ cư ở khu vực nông thôn thuộc các xã quản lý.

Khu vực đất ở nông thôn (Ký hiệu ONT)
Khu vực đất ở nông thôn (Ký hiệu ONT)

Đất ở tại nông thôn là gì?

Căn cứ pháp lý:  Luật đất đai 2013


Đất ở tại nông thôn là Đất ở của hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn. Bao gồm: đất để xây dựng nhà, các công trình phục vụ cho cuộc sống và sinh hoạt của người dân trên cùng một thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

Theo khoản 1 Điều 143 của Luật Đất đai 2013, đất ONT bao gồm: Đất ở tại nông thôn do cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng; Đất được sử dụng để xây dựng nhà ở hoặc công trình phục vụ đời sống; Đất thuộc khu dân cư ở nông thôn dùng để xây ao, vườn, chuồng trại.

Quy định quản lý và xây dựng đất ở nông thôn (ONT)

Căn cứ theo Luật Xây dựng sửa đổi 2020, trường hợp xây nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ việc xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử thì được miễn giấy phép xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở từ 7 tầng trở lên ở khu đất nông thôn phải xin giấy phép xây dựng.


Khi muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất ONT cần phải làm hồ sơ xin xét duyệt gửi đến Phòng Tài nguyên và Môi trường. Các hạn mức thuế phí sử dụng, điều kiện để được phê duyệt cần phải tuân theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Lưu ý:

Thời hạn sử dụng đất ODT và ONT được xác định tùy theo quy định và định hướng quy hoạch của từng tỉnh, thành phố. Tuy nhiên, thường có thời hạn sử dụng lâu dài.


Các căn cứ để xác định đất ở tại nông thôn

Căn cứ để xác định các loại đất được quy định cụ thể tại Điều 11 Luật đất đai năm 2013 quy định cụ thể như sau:

“Điều 11. Căn cứ để xác định loại đất

Việc xác định loại đất theo một trong các căn cứ sau đây:


1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

2. Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;

3. Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này;

4. Đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì việc xác định loại đất thực hiện theo quy định của Chính phủ”.

Ngoài ra Điều 3 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP cũng có quy định cụ thể về việc xác định các loại đất đối với các trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 11 Luật đất đai năm 2013, như sau:

Điều 3. Xác định loại đất

Việc xác định loại đất đối với trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:

1. Trường hợp đang sử dụng đất ổn định mà không phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì loại đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng.

2. Trường hợp sử dụng đất do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thì căn cứ vào nguồn gốc, quá trình quản lý, sử dụng đất để xác định loại đất.

3. Trường hợp thửa đất đang sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau (không phải là đất ở có vườn, ao trong cùng thửa đất) thì việc xác định loại đất được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Trường hợp xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích sử dụng thì tách thửa đất theo từng mục đích và xác định mục đích theo hiện trạng sử dụng của từng thửa đất đó;

b) Trường hợp không xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thì mục đích sử dụng đất chính được xác định theo loại đất hiện trạng có mức giá cao nhất trong bảng giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định; trường hợp sử dụng đất sau khi có quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất để xác định mục đích chính.

4. Trường hợp đất có nhà chung cư có mục đích hỗn hợp được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, trong đó có một phần diện tích sàn nhà chung cư được sử dụng làm văn phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ thì mục đích sử dụng chính của phần diện tích đất xây dựng nhà chung cư được xác định là đất ở.

5. Cơ quan xác định loại đất quy định tại các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Trường hợp thu hồi đất thì cơ quan có thẩm quyền xác định loại đất là cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai”.


Rate this post
Bài trướcĐất giao thông (DGT) là gì? Quy định về quản lý – Chuyển đổi và sử dụng 04/2024
Bài tiếp theoDu lịch mạo hiểm là gì? Những địa điểm du lịch mạo hiểm tại Việt Nam 04/2024

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây