Trang chủ Pháp lý Đất công nghiệp là gì? Quy định quản lý và sử dụng...

Đất công nghiệp là gì? Quy định quản lý và sử dụng đất công nghiệp 04/2024

74
0

Đất công nghiệp là gì? Những quy định về quản lý và sử dụng liên quan đến đất khu công nghiệp, chuyển đổi mục đích sử dụng thế nào?

Dưới đây Vuongphat.com.vn xin đưa ra một số phân tính đánh giá giải đáp thắc mắc của các bạn.


Những quy định về quản lý và sử dụng liên quan đến đất khu công nghiệp
Những quy định về quản lý và sử dụng liên quan đến đất khu công nghiệp

Đất công nghiệp (đất khu công nghiệp) là gì?

Đất công nghiệp hay còn gọi là đất khu công nghiệp là đất dành riêng cho việc xây dựng các cụm công nghiệp, khu chế xuất, các khu sản xuất kinh doanh tập trung.

Theo điểm đ khoản 2 Điều 10 Luật Đất đai 2013 quy định về đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.

Như vậy, đất khu công nghiệp được hiểu là đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp dùng để xây dựng cụm công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất.


Quy định về việc sử dụng đất khu công nghiệp

Việc sử dụng đất khu công nghiệp được quy định tại Điều 149 Luật Đất đai 2013 như sau:

– Việc sử dụng đất xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Khi quy hoạch, thành lập khu công nghiệp, khu chế xuất phải đồng thời lập quy hoạch, xây dựng khu nhà ở, công trình công cộng nằm ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất phục vụ đời sống người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu chế xuất.


– Nhà nước cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất.

Đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì người được Nhà nước cho thuê đất có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất hàng năm;

Đối với phần diện tích thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì người được Nhà nước cho thuê đất có quyền cho thuê lại đất với hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc trả tiền thuê đất hàng năm.


Nhà đầu tư được miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất.

– Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư vào sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất được thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của cá nhân, tổ chức gồm:

  • Tổ chức kinh tế khác;
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
  • Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng.

Đồng thời, có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

  • Trường hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì có các quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo Điều 174 Luật Đất đai 2013;
  • Trường hợp thuê lại đất trả tiền thuê đất hàng năm thì có các quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm quy định tại Điều 175 Luật Đất đai 2013.

– Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất phải sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và có các quyền, nghĩa vụ theo quy định.

– Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư sản xuất, kinh doanh trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất đã được Nhà nước giao đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng của cá nhân, tổ chức sau:

  • Tổ chức kinh tế khác;
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất

Nếu được giao đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn còn lại của dự án mà không phải chuyển sang thuê đất.  Khi hết thời hạn thực hiện dự án nếu có nhu cầu được Nhà nước xem xét cho thuê đất theo quy định.

Thời hạn sử dụng đất khu công nghiệp

Thời hạn sử dụng đất khu công nghiệp theo khoản 1 Điều 51 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (sửa đổi tại khoản 36 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) quy định như sau:

  • Thời hạn sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề theo thời hạn của dự án đầu tư.
  • Trường hợp thời hạn của dự án đầu tư dài hơn thời hạn sử dụng đất còn lại của khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề thì doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp, làng nghề phải thực hiện:

Xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh thời hạn sử dụng đất cho phù hợp nhưng tổng thời hạn sử dụng đất không quá 70 năm và phải nộp tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất đối với diện tích đất được gia hạn sử dụng.

Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất công nghiệp

Đất công nghiệp được quy định chi tiết tại nghị định 43/2014 NĐ-CP và Luật đất đai 2014. Theo đó:

  • Thời hạn sử dụng đất: Theo thời hạn của dự án đầu tư, nhưng không được quá 70 năm. Trường hợp thời hạn đầu tư dài hơn thời gian còn lại của khu đất thì chủ đầu tư phải xin phép cơ quan chức năng và phải đóng thuế và tiền sử dụng đất cho thời gian quá hạn
  • Kế hoạch sử dụng đất: Việc quy hoạch sử dụng đất công nghiệp phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và khi quy hoạch phải thực hiện đúng với những cam kết trên giấy tờ. Khi thành lập khu công nghiệp phải đồng thời quy hoạch xây dựng khu nhà ở, công trình công cộng nằm ngoài khu công nghiệp.
  • Chủ thể có quyền thuê đất công nghiệp: Tổ chức, cá nhân là công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
  • Nghĩa vụ nộp thuế: Có thế nộp hàng năm hoặc nộp 1 lần cho cả thời gian thuê.
  • Trách nhiệm của người thuê: Phải sử dụng đúng mục đích sử dụng ban đầu. Kể cả sau này nếu không có nhu cầu thuê nữa và cho người khác thuê lại thì người thuê sau cũng phải tiếp tục sử dụng theo đúng mục tiêu đã được xác định. Nếu cố tình làm trái thì việc sử dụng đất sau này của bạn sẽ bị làm khó bởi các chế tài xử phạt của nhà nước.

Chuyển đổi đất công nghiệp thành đất ở được không?

Trong những năm gần đây, việc sử dụng trái phép đất công nghiệp ngày càng nhiều. Với quỹ đất ở bị bó hẹp lại, câu chuyện chuyển đổi đất công nghiệp sang đất ở trở nên nóng hơn bao giờ hết.

Tuy nhiên các cá nhân, tổ chức không có quyền chuyển đổi đất công nghiệp thành đất ở. Việc này cần có sự cho phép của chính quyền. Mọi hành vi chuyển đổi trái phép đều là vi phạm pháp luật.

Cơ sở để các chủ đầu tư khu công nghiệp và các ban ngành chủ trương xin chuyển đổi là nghị định 82/2018/NĐ- CP cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất nếu xét thấy tình hình phù hợp với quy hoạch đất ở địa phương.

Tuy nhiên nhiều chuyên gia tỏ ra lo ngại nếu không quản lý chặt chẽ thì sẽ tạo ra làn sóng ồ ạt xin chuyển đổi đất công nghiệp sang đất ở dẫn đến nhiều hệ lụy, việc cắt xén đất, chia lô, bán nền kiếm lợi nhuận sẽ tạo ra nhiều bất ổn cho thị trường này.


Rate this post
Bài trướcĐất CLN là gì? Quy định thời hạn – xây dựng và chuyển mục đích sử dụng thế nào?
Bài tiếp theoĐất giao thông (DGT) là gì? Quy định về quản lý – Chuyển đổi và sử dụng 04/2024

BÌNH LUẬN

Vui lòng nhập bình luận của bạn
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây